ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH

Nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải pháp thực hiện các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Ngày đăng: 21 | 02 | 2017

  Ngày 5/10/2015, sau 5 năm với 19 vòng đàm phán chính thức, Bộ trưởng Thương mại của 12 nước tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam đã ký thông qua Hiệp định TPP (văn bản chính thức được ký kết vào ngày 4/2/2016 tại Auckland, New Zealand). Đây là Hiệp định thương mại tự do đa phương đầu tiên đưa các nội dung về môi trường thành một chương trong các cam kết (Chương 20 với 23 Điều). Điều này khẳng định vị trí của TN&MT như một nhân tố quan trọng trong các hoạt động thương mại và những đóng góp của thương mại đối với phát triển bền vững. Mục tiêu của Chương Môi trường là thúc đẩy sự tương hỗ lẫn nhau giữa các chính sách về thương mại và môi trường; tăng cường bảo vệ môi trường ở mức độ cao hơn và thực thi hiệu quả luật pháp về môi trường; tăng cường năng lực của các Bên để giải quyết các vấn đề về môi trường liên quan đến thương mại.

Với bản ký kết này, 12 nước tham gia TPP đã nhất trí thực thi có hiệu quả pháp luật về môi trường của nước mình và không đi ngược lại với hệ thống pháp luật về môi trường để khuyến khích thương mại và đầu tư. Minh bạch khi đưa ra thực thi và thúc đẩy các quyết định về môi trường.

Tham gia TPP, tạo cơ hội cho nước ta thực hiện việc xử lý ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường bằng công nghệ tiên tiến với chi phí thấp; thúc đẩy các hoạt động quản lý phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động vật và giống cây hoang dã nguy cấp; Khuyến khích hỗ trợ các sáng kiến giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, phát thải các bon thấp và phát triển bền vững, hỗ trợ phát triển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả và bền vững…

Bên cạnh đó ngành TN&MT cũng phải đối mặt với không ít những thách thức mới: các ngành chế biến tài nguyên, khoáng sản, dịch vụ môi trường và dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp của Việt Nam sẽ cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nội địa; tạo ra áp lực lớn đối với việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, kỹ thuật về môi trường, quy định pháp luật liên quan đến Ngành để đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong TPP. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới về tư duy quản lý, thay đổi công nghệ, xử lý ô nhiễm môi trường để kiểm soát các mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu công nghệ, máy móc, trang thiết bị nếu không có nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp…

Để từng bước giải quyết vấn đề nêu trên, trước hết đòi hỏi Việt Nam phải có sự nghiên cứu sâu, cụ thể các nội dung cam kết về tài nguyên, môi trường trong Hiệp định TPP, từ đó nhận dạng được những cơ hội, thức và xác định được những định hướng, giải pháp, điều chỉnh cơ chế, chính sách QLTN&BVMT phù hợp nhằm thực hiện tốt các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP.

Xuất phát từ những luận giải nêu trên, nhiệm vụ “Nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải pháp thực hiện các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)” đã được đặt ra và được thực hiện tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường trong năm 2016.

1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chính của nhiệm vụ là nhận dạng các vấn đề đặt ra và đề xuất các định hướng, giải pháp bước đầu nhằm thực hiện hiệu quả các cam kết về TN&MT trong Hiệp định TPP đối với Việt Nam”.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của nhiệm vụ này là các quy định, cam kết về vấn đề tài nguyên và môi trường trong các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết như trong WTO, và đặc biệt là tập trung vào các cam kết tài nguyên và môi trường trong hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là Hiệp định TPP để phân tích,đánh giá, từ đó đề xuất định hướng của nhà nước và đề xuất các giải pháp thực thi.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ bao gồm năm phương pháp cơ bản. Thứ nhất, phương pháp thu thập số liệu. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu có liên quan sẽ được thu thập qua nhiều kênh khác nhau như thu thập qua internet, hệ thống các thư viện thuộc các trường/ viện nghiên cứu, các Bộ/ ngành và phương tiện truyền thông đại chúng; Thứ hai, phương pháp phân tích chính sách. Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ về bản chất, nội hàm và đánh giá sự tương đồng giữa các chính sách hiện hành của Việt Nam về tài nguyên và môi trường với các cam kết có liên quan trong Hiệp định TPP; Thứ ba, phương pháp chuyên gia. Nghiên cứu của nhiệm vụ sử dụng khá phổ biến phương pháp này thông qua các hình thức như hội thảo khoa học tham vấn và thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường để có những đánh giá mang tính tổng hợp và liên ngành; Thứ tư, phương pháp phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức). nhiệm vụ sử dụng phương pháp này để đánh giá các cơ hội và thách thức trong công tác QLTN&BVMT ở Việt Nam trong thời gian qua cũng như những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện các nội dung cam kết liên quan trong Hiệp định TPP; Thứ năm, phương pháp phân tích, tổng hợp. Thông qua phân tích và tổng hợp sẽ tìm ra được những mâu thuẫn và bất cập trong công tác QLTN&BVMT hiện nay và trong quá trình thực hiện các nội dung cam kết có liên quan trong Hiệp định TPP. Trên cơ sở đó nhiệm vụ sẽ tiến hành phân tích để tìm ra các nguyên nhân, hạn chế và tổng hợp đưa ra các định hướng, giải pháp phù hợp.

3. Kết quả

Kết quả đạt được của nghiên cứu gồm ba nội dung chính:

Thứ nhất, Tổng quan nghiên cứu và làm rõ nội dung, bản chất cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP.

Trong nội dung này, nhóm tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về tài nguyên và môi trường trong quan hệ kinh tế quốc tế và tính tất yếu khách quan của thương mại quốc tế cũng như những hệ luỵ có thể xảy ra đối với tài nguyên và môi trường (bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực) trong các hoạt động thương mại quốc tế. Quan hệ thương mại quốc tế có vai trò như một chiếc cầu nối liên kết hoạt động kinh tế của các quốc gia, biến nền kinh tế thế giới thành một guồng máy hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn tài nguyên thiên nhiên, biến đổi môi trường cũng như phát triển bền vững ở từng quốc gia. Tuy nhiên, chưa có một hiệp định đa phương nào đề cập riêng về vấn đề môi trường, và Hiệp định TPP là Hiệp định thương mại tự do đa phương đầu tiên đưa các nội dung về tài nguyên và môi trường thành một chương riêng trong các cam kết. Điều này một lần nữa khẳng định vị trí của môi trường như một nhân tố quan trọng trong các hoạt động thương mại quốc tế và những đóng góp của thương mại đối với phát triển bền vững. Kết quả đạt được của phần này cũng phân tích nội dung và bản chất của các cam kết về môi trường trong Hiệp định TPP.

Thứ hai, phân tích, nhận dạng các cơ hội, thách thức, điểm mạnh,điểm yếu về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đối với Việt Nam khi thực hiện các cam kết có liên quan trong Hiệp định TPP.

Trong phần này, thông qua đánh giá thực trạng cho thấy công tác quản lý tài nguyên môi trường ở nước ta phần nào đã có nhiều tiến triển theo thời gian, tuy nhiên những tiến triển này chưa bắt kịp tốc độ phát triển kinh tế nói chung và tốc độ mở cửa thị trường nói riêng. Việc ban hành các văn bản pháp luật chưa thực sự đáp ứng sự gia tăng mức độ phức tạp của các vấn đề môi trường trong các hiệp định thương mại hiện nay. Bên cạnh đó, bất cập trong thực thi chính sách cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới tăng tác động tiêu cực lên môi trường trong quá trình tự do thương mại. Trong chương này, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ cũng nhận diện việc tham gia TPP, tạo cơ hội gia tăng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng môi trường bằng công nghệ tiên tiến với chi phí thấp; thúc đẩy các hoạt động quản lý phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động vật và giống cây hoang dã nguy cấp; khuyến khích hỗ trợ các sáng kiến giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, phát thải các bon thấp và phát triển bền vững, hỗ trợ phát triển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả và bền vững…Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức: các ngành chế biến tài nguyên, khoáng sản, dịch vụ môi trường và dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp của Việt Nam sẽ cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nội địa; áp lực lớn đối với việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, kỹ thuật về môi trường, quy định pháp luật liên quan đến Ngành để đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong TPP; yêu cầu đổi mới về tư duy quản lý, thay đổi công nghệ, xử lý ô nhiễm môi trường để kiểm soát các mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu công nghệ, máy móc, trang thiết bị trước nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp của thế giới….

Thứ ba, đề xuất định hướng, giải pháp ban đầu nhằm thực hiện các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP đối với Việt Nam.

Dựa trên những kết quả rà soát, phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP đã được nêu ở các phần trên.Với việc phát hiện những điểm yếu và thách thức của công tác QLTN và BVMT trong bối cảnh thực hiện các cam kết liên quan trong Hiệp định TPP, kết quả đạt được của phần này là đã đề xuất được các định hướng và các giải pháp ban đầu nhằm thực hiện các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP đối với Việt Nam. Các định hướng của Nhà nước đề xuất bao gồm: (i) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, hướng đến nền kinh tế xanh, các bon thấp, phát triển bền vững; (ii) Giải quyết đồng bộ việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; (iii) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực thi hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường hiện hành; (iv) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực để giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình thực thi Hiệp định TPP; (v) Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phòng ngừa, xử lý các tranh chấp thương mại quốc tế liên quan đến môi trường; (vi) Một số định hướng để thực thi hiệu quả nghĩa vụ môi trườngtrong Hiệp định TPP cần được triển khai trước và sau khi Hiệp định TPP chính thức có hiệu lực. Những nhóm giải pháp đề xuất bao gồm: (i) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; (ii) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nội dung Hiệp định và các cam kết môi trường trong Hiệp định TPP; (iii) Nâng cao năng lực giải quyết các cam kết về môi trường trong Hiệp định TPP; (iv) ) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành phápluật về môi trường; (v) Tăng cường sự tham gia đóng góp và giám sát của doanh nghiệp và người dân trong các hoạt động bảo vệ môi trường; (vi) Tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên bền vững; (vii) Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực thi các cam kết về tài nguyên và môi trường.

4. Kết luận

Hiệp định TPP là hiệp định thương mại đầu tiên đưa vấn đề môi trường trở thành một chương riêng trong các nội dung cam kết. Điều này tác động không nhỏ đến công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam không chỉ cần sẵn sàng tận dụng các cơ hội từ Hiệp định TPP mà còn cần chuẩn bị năng lực để đáp ứng những cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định thương mại này. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi Việt Nam cần nắm rõ các quy định trong TPP liên quan tới vấn đề môi trường, rà soát năng lực thực hiện quy định và xây dựng các giải pháp tuân thủ. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã góp phần giải quyết vấn đề này. Nhiệm vụ đã tiếp cận và luận giải các vấn đề cơ sở lý luận về thương mại môi trường, phân tích nội dung và bản chất của các cam kết môi trường trong TPP; đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam khi tham gia TPP… Từ đó các đề xuất định hướng, giải pháp ban đầu được đưa ra nhằm tăng cường năng lực thực hiện các cam kết về tài nguyên và môi trường trong Hiệp định TPP của Việt Nam.

 

Nguyễn Thị Thanh Huyền, 
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất khung bộ chỉ số giám sát, đánh giá thích ứng dựa vào hệ sinh thái (EbA) trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam

25-2-2017

Biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,… ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người và hệ sinh thái. Nhiều giải pháp thích ứng được tính đến và thực hiện, trong đó giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái là giải pháp thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong các hoạt động ứng phó với BĐKH nhằm đạt được đồng lợi ích về bảo tồn ĐDSH và giảm nghèo. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái cũng chỉ ra mối quan hệ không thể tách rời giữa con người và hệ sinh thái. EBA đặc biệt liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái để cung cấp cho con người khả năng phục hồi đối với các tác động của BĐKH. Mục tiêu hướng tới của giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái là quản lý bền vững, bảo tồn và khôi phục các hệ sinh thái nhằm để cung cấp các dịch vụ sinh thái giúp người dân thích ứng với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, giảm khả năng dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng phục hồi trước những rủi ro, tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra.

Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chất thải nhựa trên biển

9-3-2017

Hội nghị Thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) đã thông qua Tuyên bố chung “Tương lai chúng ta mong muốn” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển do vấn đề chất thải nhựa trên biển gây ra. Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 25/9/2015. Chương trình nghị sự đưa ra một kế hoạch hành động gồm 17 mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và 169 chỉ tiêu cụ thể. Mục tiêu 11, 12 và 14 đặc biệt quan hệ mật thiết tới vấn đề rác thải nhựa trên biển, dù cả 17 mục tiêu đều ít nhiều liên quan.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường để đưa ra các phương án đề xuất, đề tài nghiên cứu mức độ cao hơn, phù hợp thực tiễn của Việt Nam

19-4-2017

Do mối quan hệ tương tác phức tạp của các yếu tố (kinh tế, xã hội và tài nguyên, môi trường) chưa được xem xét, đánh giá một cách khoa học và toàn diện nên việc xây dựng chính sách, chiến lược khả thi chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Mô hình hóa được coi là một công cụ hiệu quả, có thể giúp kiểm tra, đánh giá những tác động về kinh tế, sinh thái và môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, từ đó, xây dựng các phương án, đề xuất, định hướng thích hợp. Việc nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động, xu thế tài nguyên và môi trường không chỉ có ý nghĩa khoa học về phát triển công cụ dự báo mới trong trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường ở Việt Nam mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong phục vụ, hoạch định các chính sách, chiến lược hiệu quả lâu dài.

Monitoring influence of urbanization on urban thermal environment using multi-temporal LANDSAT imagery: application to Da Nang city

25-4-2017

This study illustrates urbanization in Da Nang city and its impacts on local thermal environments using remote sensing. In this study, multi-generation Landsat images from 1990, 1995, 2000, 2005, 2010 and 2014, were used to assess the city’s urban expansion and accompanied land surface temperature (LST) characteristics. Results showed that Da Nang urban expanded twice in 2014 (8,634 ha) comparing to 1990 (4,485 ha) and high temperature anomalies were closely associated with built-up and bare-soil land-covers. As consequence, areas covered by the highest LST correspondently expanded from centres of Thanh Khe, Hai Chau districts to mostly all 6 present downtown districts. The mean LST difference between the urban downtown area and the suburban area tends to increase over time, from 7.3 oC in 1990 to 11.9 oC in 2014. In the context of moving towards “a friendly environmental Da Nang city”, this  study  provides  useful  information  for  understanding  the  local  climatic  and  environment  changes  that  occurred  during  rapid urbanization.

Tổn thất và thiệt hại (Loss and Damage) do biến đổi khí hậu: Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

5-10-2018

Vấn đề tổn thất và thiệt hại (Loss and Damage) do biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra đã được hình thành và phát triển qua các hội nghị các bên (COP) của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (BĐKH). Theo đó, tổn thất và thiệt hại (TT&TH) lần đầu tiên được đề cập trong Kế hoạch hành động Bali ở COP 13 năm 2007, đến COP 16 (năm 2010), Hội nghị đã đưa “tổn thất và thiệt hại” thành một chương trình làm việc (work program) trong Khung khổ các hoạt động thích ứng Cancun (Cancun Adaptation Framework). Ở COP 19 năm 2013, Hội nghị đã thiết lập Cơ chế Vac-sa-va về tổn thất và thiệt hại (Warsaw International Mechanism for Loss and Damage) đồng thời đã thành lập Ủy ban về TT&TH. Gần đây nhất, Thỏa thuận lịch sử về BĐKH ở Pari, COP 21 năm 2015, cũng đã đề cập và yêu cầu “các bên tham gia (UNFCCC) phải tăng cường hiểu biết, hành động, hỗ trợ, bao gồm cả thông qua Cơ chế Vac-sa-va, trên cơ sở hợp tác, về các tổn thất và thiệt hại từ các tác động tiêu cực do BĐKH gây ra” (UNFCCC, 2015).

Bàn về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và định hướng phát triển năng lượng tái tạo

5-10-2018

  Theo báo cáo Những số liệu thống kê năng lượng chính của thế giới của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) năm 2017, lượng tiêu thụ năng lượng hóa thạch vào năm 2015 của thế giới vẫn chiếm tỷ trọng 81,4% (số còn lại là năng lượng mới hay còn gọi là năng lượng tái tạo). Năm 1973, tỷ trọng này là 86,7% (trong đó chỉ riêng dầu lửa chiếm 46,2%). Như vậy sau 42 năm, thế giới chỉ giảm được 5,3% mức tiêu thụ năng lượng hóa thạch nhờ sự tăng trưởng nhẹ của năng lượng sạch.

Nghiên cứu tính toán độ ẩm của đất khu vực Bắc Tây Nguyên sử dụng ảnh Landsat 8

11-10-2018

Tính toán độ ẩm của đất sử dụng dữ liệu vệ tinh là một trong những ứng dụng cơ bản. Giám sát độ ẩm của đất giúp chúng ta quan trắc được hạn hán xảy ra tại khu vực Bắc Tây Nguyên. Nghiên cứu này sử dụng các kết quả đo, tính toán độ ẩm của đất trong phòng thí nghiệm và phân tích ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI thu được trong tháng 3 năm 2015 để xây dựng phương trình tính toán độ ẩm của đất tại khu vực Bắc Tây Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy độ ẩm của đất có quan hệ chặt chẽ với tỷ số kênh 5 trên kênh 7 của ảnh Landsat 8 bằng phương trình hàm số logarit (r2=0.73, SE = 0.07). Độ ẩm của đất nhỏ hơn 90% có độ tương quan cao với khu vực chịu ảnh hưởng của hạn hán và điều kiện khí hậu tại khu vực Bắc Tây Nguyên.

Liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu - nhìn từ vai trò của cơ quan chính quyền địa phương

19-10-2018

Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã chỉ rõ quan điểm: “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng”. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay không còn là vấn đề chung của Chính phủ, của từng địa phương, mà các địa phương cần phải bắt tay, hợp nhất cùng giải quyết vấn đề chung mà xã hội đang phải đối mặt. Bài viết này nhằm phân tích vai trò và đưa ra một số đề xuất khuyến khích chính quyền cấp tỉnh tham gia liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nghiên cứu giám sát độ trong của nước biển vịnh Hạ Long sử dụng ảnh vệ tinh Landsat 8

24-10-2018

Nghiên cứu này nhằm trình bày phương pháp tính toán độ trong của nước vịnh Hạ Long sử dụng dữ liệu thu được từ ảnh Landsat 8. Trong đó, các phép phân tích tuyến tính giữa phổ phản xạ đo được thực tế trên bề mặt nước hoặc phổ phản xạ của ảnh Landsat 8 và độ trong của nước vịnh đo cùng thời kỳ đều cho giá trị tương quan cao giữa giá trị độ sâu thấu quang đo bằng đĩa Secchi (thông số hiển thị độ trong của nước) của nước vịnh với phổ phản xạ của dải sóng đỏ ứng với phổ phản xạ thu được ở kênh 4 ảnh Landsat 8. Dựa vào mối quan hệ này, độ trong nước vịnh Hạ Long có thể tính toán sử dụng hàm số mũ của phổ phản xạ của kênh 4 của ảnh. Kết quả tính toán thử nghiệm thu được ở các ảnh vào các thời điểm khác nhau đều cho giá trị có độ chính xác cao so với thông số đo đạc thực tế được tiến hành bởi Ban Quản lý vịnh Hạ Long. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng ảnh vệ tinh Landsat trong giám sát các thông số chất lượng môi trường nước vịnh Hạ Long, đặc biệt là độ trong của nước vịnh cho hiệu quả cao cả về chất lượng và kinh tế trong giám sát quản lý môi trường vịnh.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ nhằm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”

27-10-2018

Nghị quyết 24-NQ/TW sau khi ban hành đã được triển khai sâu rộng từ Trung ương đến địa phương; các chủ trương, chính sách của Nghị quyết đã được thể chế hóa; vai trò của khoa học và công nghệ (KHCN) trong việc triển khai Nghị quyết đã được khẳng định; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), quản lý tài nguyên (QLTN) và bảo vệ môi trường (BVMT) đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định xét trong bối cảnh mới đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Chính vì lý do đó, sau 5 năm triển khai Nghị quyết cần có sự đánh giá đầy đủ và toàn diện vai trò của KHCN trong việc thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, nhất là xét trong bối cảnh mới của cách mạng 4.0 và những biến đổi trên thế giới, những ứng dụng của KHCN cho phát triển kinh tế-xã hội.

Nâng cao hiệu quả chính sách khai thác khoáng sản trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nhìn từ cộng đồng kinh tế ASEAN

2-11-2018

Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người. Trong tiến trình hội nhập kinh tế, ASEAN luôn tăng cường, đề cao vai trò hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản. AEC ra đời sẽ hứa hẹn tương lai ngành khai khoáng ở khu vực ngày càng trở nên bùng nổ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ sản xuất hàng hóa... Điều này sẽ tác động đến hoạt động khoáng sản của Việt Nam, đòi hỏi Việt Nam cần phải thích ứng, nâng cao hiệu quả các chính sách khoáng sản.

Đề xuất Khung chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực phân tích chính sách quản lý tài nguyên và môi trường

8-11-2018

Ngành tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường thông qua các chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là một loại chính sách công. Để có cơ sở cho việc xây dựng Khung chương trình phân tích chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm phục vụ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ngành quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chúng tôi đã nghiên cứu, so sánh các chương trình phân tích chính sách công của một số cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.