ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường để đưa ra các phương án đề xuất, đề tài nghiên cứu mức độ cao hơn, phù hợp thực tiễn của Việt Nam

Ngày đăng: 19 | 04 | 2017

Do mối quan hệ tương tác phức tạp của các yếu tố (kinh tế, xã hội và tài nguyên, môi trường) chưa được xem xét, đánh giá một cách khoa học và toàn diện nên việc xây dựng chính sách, chiến lược khả thi chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Mô hình hóa được coi là một công cụ hiệu quả, có thể giúp kiểm tra, đánh giá những tác động về kinh tế, sinh thái và môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, từ đó, xây dựng các phương án, đề xuất, định hướng thích hợp. Việc nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động, xu thế tài nguyên và môi trường không chỉ có ý nghĩa khoa học về phát triển công cụ dự báo mới trong trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường ở Việt Nam mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong phục vụ, hoạch định các chính sách, chiến lược hiệu quả lâu dài.

Trong khuôn khổ giới hạn của nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào ứng dụng mô hình trong 2 lĩnh vực tài nguyên, môi trường cụ thể sau: đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới thay đổi sử dụng đất và dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Đây là những vấn đề được quan tâm hiện nay. Nghiên cứu tập trung tổng hợp một số mô hình dự báo thay đổi sử dụng đất, dự báo lượng chất thải phát sinh trên thế giới, đồng thời, đánh giá tính khả thi khi ứng dụng các mô hình trong điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay để đưa ra các đề xuất, khuyến nghị ứng dụng mô hình dự báo phù hợp.

1. Mục tiêu:

- Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng mô hình trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường, lựa chọn tập trung vào đánh giá tăng trưởng kinh tế tới thay đổi sử dụng đất và dự báo lượng chất thải đô thị phát sinh;

- Đề xuất lựa chọn, điều chỉnh mô hình dự báo thay đổi sử dụng đất và dự báo phát sinh chất thải đô thị phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.

2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường để đưa ra các phương án đề xuất, đề tài nghiên cứu mức độ cao hơn, phù hợp thực tiễn của Việt Nam.

-  Phạm vi nghiên cứu:

+ Mô hình: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng các mô hình vĩ mô trong việc xem xét, đánh giá các mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường.

+ Lĩnh vực: Nghiên cứu đi sâu cụ thể vào 2 lĩnh vực tài nguyên, môi trường: Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới thay đổi sử dụng đất; và dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp phân tích: Phân tích điều kiện của Việt Nam như nguồn dữ liệu, cách thức quản lý môi trường, các chiến lược hiện nay… để đánh giá khả năng ứng dụng của phương pháp mô hình dự báo trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.

+ Phương pháp tích hợp: Các dự báo về tài nguyên, môi trường dựa trên bối cảnh kinh tế - xã hội tích hợp các yếu tố về phát triển kinh tế và nhân khẩu học vào các mô hình dự báo biến động thay đổi sử dụng đất và mô hình dự báo lượng chất thải phát sinh.

+ Phương pháp tiếp cận toán học: các phân tích, đánh giá các mối quan hệ của các yếu tố, xu thế phát triển trong tương lai của nhân tố, tác nhân ảnh hưởng tới biến động tài nguyên, môi trường được thể hiện bằng các phương trình toán học. Từ đó, chuẩn hóa thành mô hình phù hợp, tiến hành dự báo.

+ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các chuỗi số liệu thời gian về kinh tế, dân số, sử dụng đất, lượng chất thải phát sinh…trong quá khứ tại các nguồn thông tin chính thống (báo cáo thống kê, website, nghiên cứu khoa học của các trường, viện, bộ, ngành…).

 

 

3. Kết quả nghiên cứu

Từ những phân tích các mô hình trên thế giới, cũng như đánh giá thực trạng ứng dụng tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất sau:

3.1. Đề xuất bộ tiêu chí lựa chọn các mô hình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam

Hiện nay, có rất nhiều mô hình được ứng dụng phục vụ cho quá trình ra quyết định của các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Một trong các bước xây dựng một chính sách cụ thể là lựa chọn mô hình áp dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đối tượng nghiên cứu. Do đó, để phát triển công cụ mô hình trong phân tích, dự báo biến động tài nguyên, môi trường phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các tiêu chí lựa chọn sau: (i) Tính phù hợp; (ii) Nguồn lực; (iii) Hỗ trợ mô hình; (iv) Chuyên gia kỹ thuật; (v) Yêu cầu về dữ liệu; và (vi) Độ chính xác của kết quả mô hình (Kiểm định mô hình).

3.2. Đề xuất việc áp dụng các mô hình thích hợp với Việt Nam trong dự báo thay đổi sử dụng đất và dự báo lượng chất thải phát sinh; phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng các phương án, đề tài nghiên cứu mức độ cao hơn, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam

  • Đề xuất việc áp dụng mô hình dự báo thay đổi sử dụng đất phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam

Các mô hình dự báo thay đổi sử dụng đất áp dụng tại Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào mục đích sử dụng của từng mô hình. Nhóm thực hiện đề xuất ra một số mô hình sử dụng đất cụ thể trong việc giải quyết các bài toán sau:

- Đề xuất ứng dụng mô hình Dự báo thay đổi sử dụng đất CLUMondo trong Đánh giá Môi trường Chiến lược cho cả nước hoặc một số địa phương tại Việt Nam. Do mô hình CLUE là một trong những mô hình được sử dụng rộng rãi trong dự báo biến động sử dụng đất ở nhiều nước trên thế giới, và được ứng dụng ở nhiều tỷ lệ khác nhau, từ cấp tỉnh đến quốc gia và vùng. Một số nghiên cứu đã ứng dụng mô hình này trong việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Với các chức năng của mô hình có thể dự báo cho khu vực vùng, địa phương, nhóm thực hiện nghiên cứu đề xuất tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng mô hình này trong việc đánh giá môi trường chiến lược hoặc dự báo biến động sử dụng đất phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Ngoài ra, phạm vi áp dụng mô hình thay đổi sử dụng đất cho quy mô vùng, địa phương, có thể sử dụng mô hình tích hợp từ mô hình CLUE như CLUE – SD.

- Để dự báo thay đổi sử dụng đất cho các vùng chịu ảnh hưởng nặng nề dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu tới hoạt động sản xuất nông nghiệp như các khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng… mô hình Markov – CA được cho là phù hợp. Hiện tại, đã có nghiên cứu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu và áp dụng mô hình tại một số khu vực/vùng của Việt Nam.

- Cần phát triển công cụ GIS và viễn thám trong các mô hình dự báo thể hiện sự thay đổi sử dụng đất hiện nay. GIS và viễn thám đã tích hợp với các mô hình khác như CA-Markov, chuỗi phân tích Markov, LTM, mô hình CLUE để tăng độ chính xác của các mô hình dự báo.

Để có một mô hình thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam không đơn giản. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh các mô hình trên thế giới khi áp dụng tại Việt Nam. Hoặc, tạo điều kiện, phát triển các nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo thay đổi sử dụng đất tại Việt Nam.

  • Đề xuất việc áp dụng mô hình dự báo lượng chất thải rắn phát sinh

Từ việc phân tích, đánh giá mô hình cũng như nhu cầu, khó khăn trong việc áp dụng tại Việt Nam, nhóm thực hiện đưa ra một số đề xuất mô hình trong dự báo lượng chất thải phát sinh sau:

- Với mục đích xây dựng các chiến lược, quy hoạch dài hạn, cần các kết quả dự báo dài hạn, nhóm đề xuất mô hình Grey fuzzy dynamic. Với điểm mạnh của mô hình là không đòi hỏi nguồn dữ liệu đầu vào chi tiết, việc ứng dụng mô hình này sẽ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.

- Để dự báo lượng chất thải phát sinh tại khu vực, địa phương trong ngắn hạn, có thể sử dụng mô hình chuỗi thời gian theo phương pháp trung bình trượt kết hợp tự hồi quy hoặc Mô hình chuỗi Fourier. Mô hình chủ yếu sử dụng nguồn chuỗi dữ liệu về lượng chất thải phát sinh trong quá khứ để ước tính. Tại Việt Nam, nguồn dữ liệu này được thống kê tương đối đầy đủ theo năm. Do đó, việc áp dụng các mô hình này để dự báo lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam khả thi. Tuy nhiên, với điểm yếu của các mô hình này không tính đến các yếu tố khác như kinh tế, nhân khẩu học, cần cân nhắc, tùy theo mục đích nghiên cứu mà sử dụng.

Nguồn dữ liệu của Việt Nam chưa đáp ứng đủ cho mô hình mạng nơ-ron nhân tạo. Tuy nhiên, đây là mô hình cho kết quả dự báo mang tính chính xác cao do tính đến các yếu tố đầu vào liên quan đến nền kinh tế, nhân khẩu học, thị trường, công nghệ… Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu mô hình dự báo lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam.

3.3. Một số đề xuất khác

- Hệ thống hóa nguồn dữ liệu về kinh tế, xã hội và môi trường với việc phát triển hệ thống quan trắc, thống kê.

- Tăng cường nguồn nhân lực có chuyên môn về việc sử dụng mô hình dự báo trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường;

- Tăng cường kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình thu thập, xử lý số liệu thống kê về tài nguyên, môi trường;

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu khoa học môi trường.

- Phát triển các nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng mô hình trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường.

 

ThS. Nguyễn Minh Khoa; CN. Trần Thị Thu Huế
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

  1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam
  2. Nguyễn Minh Khoa (2016), Báo cáo tổng hợp Đề tài “Ứng dụng mô hình hóa trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường để đưa ra các phương án đề xuất, đề tài nghiên cứu mức độ cao hơn, phù hợp thực tiễn của Việt Nam.”ADB. (2016).
  3. ADB. (2016). Ứng dụng mô hình Dự báo thay đổi sử dụng đất CLUMondo trong Đánh giá Môi trường Chiến lược cho điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất toàn quốc (giai đoạn 2015 – 2020).
  4. Nguyễn Sỹ Linh (2010). Tổng quan về phương pháp dự báo và khả năng áp dụng một số mô hình trong dự báo biến động tài nguyên và môi trường tại Việt nam.

Tiếng Anh

  1. Al-sharif, A. A. A., & Pradhan, B. (2014). Monitoring and predicting land use change in Tripoli Metropolitan City using an integrated Markov chain and cellular automata models in GIS. Arabian Journal of Geosciences, 7(10), 4291–4301.
  2. Han, H., Yang, C., & Song, J. (2015). Scenario Simulation and the Prediction of Land Use and Land Cover Change in Beijing, China. Sustainability, 7(4), 4260–4279.
  3. Huang, W., Liu, H., Luan, Q., Jiang, Q., Liu, J., & Liu, H. (2008). Detection and Prediction of Land Use Change in Beijing Based on Remote Sensing and Gis. The International Archives of the Photogrammetry Remote Sensing and Spatial Information Sciences, 37(B6b), 75–81.
  4. Luo, G., Yin, C., Chen, X., Xu, W., & Lu, L. (2010). Combining system dynamic model and CLUE-S model to improve land use scenario analyses at regional scale: A case study of Sangong watershed in Xinjiang, China. Ecological Complexity, 7(2), 198–207.
  5. Nouri, J., Gharagozlou, A., Arjmandi, R., Faryadi, S., & Adl, M. (2014). Predicting Urban Land Use Changes Using a CA–Markov Model. Arabian Journal for Science and Engineering, 39(7), 5565–5573.

NỘI DUNG KHÁC

Monitoring influence of urbanization on urban thermal environment using multi-temporal LANDSAT imagery: application to Da Nang city

25-4-2017

This study illustrates urbanization in Da Nang city and its impacts on local thermal environments using remote sensing. In this study, multi-generation Landsat images from 1990, 1995, 2000, 2005, 2010 and 2014, were used to assess the city’s urban expansion and accompanied land surface temperature (LST) characteristics. Results showed that Da Nang urban expanded twice in 2014 (8,634 ha) comparing to 1990 (4,485 ha) and high temperature anomalies were closely associated with built-up and bare-soil land-covers. As consequence, areas covered by the highest LST correspondently expanded from centres of Thanh Khe, Hai Chau districts to mostly all 6 present downtown districts. The mean LST difference between the urban downtown area and the suburban area tends to increase over time, from 7.3 oC in 1990 to 11.9 oC in 2014. In the context of moving towards “a friendly environmental Da Nang city”, this  study  provides  useful  information  for  understanding  the  local  climatic  and  environment  changes  that  occurred  during  rapid urbanization.

Tổn thất và thiệt hại (Loss and Damage) do biến đổi khí hậu: Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

5-10-2018

Vấn đề tổn thất và thiệt hại (Loss and Damage) do biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra đã được hình thành và phát triển qua các hội nghị các bên (COP) của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (BĐKH). Theo đó, tổn thất và thiệt hại (TT&TH) lần đầu tiên được đề cập trong Kế hoạch hành động Bali ở COP 13 năm 2007, đến COP 16 (năm 2010), Hội nghị đã đưa “tổn thất và thiệt hại” thành một chương trình làm việc (work program) trong Khung khổ các hoạt động thích ứng Cancun (Cancun Adaptation Framework). Ở COP 19 năm 2013, Hội nghị đã thiết lập Cơ chế Vac-sa-va về tổn thất và thiệt hại (Warsaw International Mechanism for Loss and Damage) đồng thời đã thành lập Ủy ban về TT&TH. Gần đây nhất, Thỏa thuận lịch sử về BĐKH ở Pari, COP 21 năm 2015, cũng đã đề cập và yêu cầu “các bên tham gia (UNFCCC) phải tăng cường hiểu biết, hành động, hỗ trợ, bao gồm cả thông qua Cơ chế Vac-sa-va, trên cơ sở hợp tác, về các tổn thất và thiệt hại từ các tác động tiêu cực do BĐKH gây ra” (UNFCCC, 2015).

Bàn về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và định hướng phát triển năng lượng tái tạo

5-10-2018

  Theo báo cáo Những số liệu thống kê năng lượng chính của thế giới của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) năm 2017, lượng tiêu thụ năng lượng hóa thạch vào năm 2015 của thế giới vẫn chiếm tỷ trọng 81,4% (số còn lại là năng lượng mới hay còn gọi là năng lượng tái tạo). Năm 1973, tỷ trọng này là 86,7% (trong đó chỉ riêng dầu lửa chiếm 46,2%). Như vậy sau 42 năm, thế giới chỉ giảm được 5,3% mức tiêu thụ năng lượng hóa thạch nhờ sự tăng trưởng nhẹ của năng lượng sạch.

Nghiên cứu tính toán độ ẩm của đất khu vực Bắc Tây Nguyên sử dụng ảnh Landsat 8

11-10-2018

Tính toán độ ẩm của đất sử dụng dữ liệu vệ tinh là một trong những ứng dụng cơ bản. Giám sát độ ẩm của đất giúp chúng ta quan trắc được hạn hán xảy ra tại khu vực Bắc Tây Nguyên. Nghiên cứu này sử dụng các kết quả đo, tính toán độ ẩm của đất trong phòng thí nghiệm và phân tích ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI thu được trong tháng 3 năm 2015 để xây dựng phương trình tính toán độ ẩm của đất tại khu vực Bắc Tây Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy độ ẩm của đất có quan hệ chặt chẽ với tỷ số kênh 5 trên kênh 7 của ảnh Landsat 8 bằng phương trình hàm số logarit (r2=0.73, SE = 0.07). Độ ẩm của đất nhỏ hơn 90% có độ tương quan cao với khu vực chịu ảnh hưởng của hạn hán và điều kiện khí hậu tại khu vực Bắc Tây Nguyên.

Liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu - nhìn từ vai trò của cơ quan chính quyền địa phương

19-10-2018

Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã chỉ rõ quan điểm: “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng”. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay không còn là vấn đề chung của Chính phủ, của từng địa phương, mà các địa phương cần phải bắt tay, hợp nhất cùng giải quyết vấn đề chung mà xã hội đang phải đối mặt. Bài viết này nhằm phân tích vai trò và đưa ra một số đề xuất khuyến khích chính quyền cấp tỉnh tham gia liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nghiên cứu giám sát độ trong của nước biển vịnh Hạ Long sử dụng ảnh vệ tinh Landsat 8

24-10-2018

Nghiên cứu này nhằm trình bày phương pháp tính toán độ trong của nước vịnh Hạ Long sử dụng dữ liệu thu được từ ảnh Landsat 8. Trong đó, các phép phân tích tuyến tính giữa phổ phản xạ đo được thực tế trên bề mặt nước hoặc phổ phản xạ của ảnh Landsat 8 và độ trong của nước vịnh đo cùng thời kỳ đều cho giá trị tương quan cao giữa giá trị độ sâu thấu quang đo bằng đĩa Secchi (thông số hiển thị độ trong của nước) của nước vịnh với phổ phản xạ của dải sóng đỏ ứng với phổ phản xạ thu được ở kênh 4 ảnh Landsat 8. Dựa vào mối quan hệ này, độ trong nước vịnh Hạ Long có thể tính toán sử dụng hàm số mũ của phổ phản xạ của kênh 4 của ảnh. Kết quả tính toán thử nghiệm thu được ở các ảnh vào các thời điểm khác nhau đều cho giá trị có độ chính xác cao so với thông số đo đạc thực tế được tiến hành bởi Ban Quản lý vịnh Hạ Long. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng ảnh vệ tinh Landsat trong giám sát các thông số chất lượng môi trường nước vịnh Hạ Long, đặc biệt là độ trong của nước vịnh cho hiệu quả cao cả về chất lượng và kinh tế trong giám sát quản lý môi trường vịnh.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ nhằm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”

27-10-2018

Nghị quyết 24-NQ/TW sau khi ban hành đã được triển khai sâu rộng từ Trung ương đến địa phương; các chủ trương, chính sách của Nghị quyết đã được thể chế hóa; vai trò của khoa học và công nghệ (KHCN) trong việc triển khai Nghị quyết đã được khẳng định; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), quản lý tài nguyên (QLTN) và bảo vệ môi trường (BVMT) đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định xét trong bối cảnh mới đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Chính vì lý do đó, sau 5 năm triển khai Nghị quyết cần có sự đánh giá đầy đủ và toàn diện vai trò của KHCN trong việc thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, nhất là xét trong bối cảnh mới của cách mạng 4.0 và những biến đổi trên thế giới, những ứng dụng của KHCN cho phát triển kinh tế-xã hội.

Nâng cao hiệu quả chính sách khai thác khoáng sản trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nhìn từ cộng đồng kinh tế ASEAN

2-11-2018

Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người. Trong tiến trình hội nhập kinh tế, ASEAN luôn tăng cường, đề cao vai trò hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản. AEC ra đời sẽ hứa hẹn tương lai ngành khai khoáng ở khu vực ngày càng trở nên bùng nổ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ sản xuất hàng hóa... Điều này sẽ tác động đến hoạt động khoáng sản của Việt Nam, đòi hỏi Việt Nam cần phải thích ứng, nâng cao hiệu quả các chính sách khoáng sản.

Đề xuất Khung chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực phân tích chính sách quản lý tài nguyên và môi trường

8-11-2018

Ngành tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường thông qua các chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là một loại chính sách công. Để có cơ sở cho việc xây dựng Khung chương trình phân tích chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm phục vụ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ngành quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chúng tôi đã nghiên cứu, so sánh các chương trình phân tích chính sách công của một số cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. 

Đảm bảo an ninh môi trường ở Việt Nam: Vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết

13-11-2018

Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả trên thế giới, vấn đề đảm bảo an ninh môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu, cần có sự hợp tác, chia sẻ giữa các quốc gia. Các thách thức an ninh môi trường không chỉ đe dọa an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh lương thực…, mà còn là một trong những nguy cơ lớn đe dọa an ninh quốc gia và sự tồn vong của nhân loại. Có thể thấy, chưa bao giờ vấn đề môi trường lại được đặt ra cấp bách đối với Việt Nam như hiện nay. Sự khan hiếm tài nguyên, ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng gia tăng có thể gây suy yếu nền kinh tế, làm trầm trọng thêm vấn đề đói nghèo, làm bất ổn chính trị, thậm chí trở thành ngòi nổ cho các cuộc xung đột. Nhiều học giả trong nước và trên thế giới đều thống nhất quan điểm về mối quan hệ giữa an ninh quốc gia và an ninh môi trường có tính hữu cơ, chặt chẽ, bởi vì về thực chất, an ninh môi trường là một thành tố thuộc an ninh phi truyền thống, một bộ phận cấu thành an ninh quốc gia. Vì vậy, đảm bảo an ninh môi trường chính là một phần quan trọng nhằm đảm bảo an ninh quốc gia trong thời đại mới.

Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu - Yêu cầu bức thiết của công tác quản lý nhà nước

14-11-2018

Biến đổi khí hậu cùng với suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường là những thách thức lớn của nhân loại trong thế kỷ 21. Nhiều Điều ước quốc tế đã được Việt Nam cam kết thực hiện nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên, môi trường. Trong đó, phần lớn các văn bản đều có đề cập đến công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động thực tiễn trong vấn đề này.

Tiếp cận quá trình trong phân tích chính sách tài nguyên và môi trường

14-11-2018

Trên thế giới, khoa học nghiên cứu về chính sách công và phân tích chính sách với tư cách là một lĩnh vực khoa học xã hội, dựa trên những nguyên tắc kinh tế học, xã hội học, luật học và những chuyên ngành hàn lâm đã được hình thành từ lâu. Việc nghiên cứu các phương pháp phân tích chính sách và áp dụng trong ngành tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên câu hỏi tiếp cận và sử dụng các công cụ/phương pháp phân tích chính sách trong quá trình phân tích chính sách ngành tài nguyên và môi trường như thế nào chưa được làm rõ trên cơ sở tiếp cận hoạch định chính sách như một quá trình. Việc xác định các phương pháp phân tích hay công cụ phù hợp có thể sử dụng hiệu quả cho từng khâu trong quá trình hoạch định chính sách cần được xem xét như một hướng tiếp cận mới. Bài viết xem xét các phương pháp phân tích chính sách định lượng và định tính và đánh giá sự phù hợp trong công tác hoạch định chính sách ngành tài nguyên và môi trường.Cách tiếp cận theo quá trình giúp khả năng ứng dụng của các phân tích chính sách được rõ ràng và sử dụng hiệu quả, phù hợp cho từng giai đoạn.