TIN TỨC-SỰ KIỆN

Văn kiện Trung ương Đảng Trung Quốc năm 2004 (kỳ III)

Ngày đăng: 07 | 11 | 2008

Đẩy mạnh xây dựng cơ cở hạ tầng nông nghiệp, giải quyết vấn đề “Tam nông”, nhất thiết phải thêm một bước điều chỉnh kết cấu phân phối thu nhập quốc dân và kết cấu chi tài chính. Chính phủ các cấp phải dựa vào pháp luật và dự toán chắc chắn chi phí đối với nông nghiệp và nông thôn, tiến hành dự toán nghiêm túc, xây dựng kiện toàn cơ chế tăng trưởng ổn định kinh phí tài chính khuyến nông.

Kỳ I: Ý kiến của Trung ương Đảng cộng sản Quốc vụ viện Trung Quốc về chính sách thúc đẩy tăng thu nhập cho nông dân

Kỳ II: Tiếp tục thúc đẩy điều chính kết cấu NN, tìm ra tiềm tăng thu nhập trong nội bộ

Cải thiện môi trường nông dân vào thành phố tìm việc, tăng cường thu nhập người ra ngoài làm việc

10. Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nông dân vào thành phố tìm việc làm:

Thêm một bước xử lý và loại bỏ các quy định mang tính kỳ thị và thu phí bất hợp lý đối với nông dân vào thành phố làm việc, đơn giản hoá các loại thủ tục đối với nông dân vượt ranh giới địa phương, khu vực tìm việc và vào thành phố làm công nhân, ngăn chặn thay đổi phương pháp tiến hành thu phí không đúng của nông dân vào thành phố kiếm việc và đơn vị sử dụng lao động. Nông dân vào thành phố tìm việc đã trở thành bộ phận chủ yếu quan trọng của công nhân sản nghiệp, đã tạo ra sự giàu có, đã cung cấp thuế thu cho thành phố. Chính quyền thành phố phải chắc chắn hoàn thiện các vấn đề như bồi dưỡng ngành nghề, giáo dục con cái, bảo đảm lao động và các dịch vụ và kinh phí quản lý khác, đều đưa vào tính trong các chi phí tài chính thông thường, cái đã chắc chắn phải hoàn thiện chính sách, cái chưa chắc chắn phải nhanh chóng tìm hiểu hoàn thiện. Đối với vấn đề kịp thời trả lương cho nông dân vào thành phố làm việc, cải thiện điều kiện lao động, giải quyết vấn đề đi học của con cái họ…, nhà nước đã có chính sách rõ ràng, các địa phương khu vực và cơ quan có liên quan nên áp dụng biện pháp có hiệu quả, rõ ràng cơ quan đứng đầu, chắc chắn nhiệm vụ quản lý, tăng cường kiểm tra giám sát. Kiện toàn pháp luật pháp quy, dựa vào pháp luật bảo đảm các quyền và lợi ích của nông dân vảo thành phố xin việc. Thúc đẩy cải cách chế độ hộ tịch ở các thành phố lớn và trung bình, mở rộng điều kiện nông dân vào thành phố tìm việc và định cư.

11. Tăng cường kỹ năng bồi dưỡng nghiệp vụ đội với lực lượng lao động nông thôn:

Đây là nâng cao khả năng tìm việc của nông dân, tăng cường năng lực cạnh tranh sản nghiệp của nước ta là công tác mang tính cơ sở và quan trọng, các địa phương và cơ quan hữu quan phải coi đó là việc lớn và nắm bắt chắc chắn. Phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp, dựa vào các ngành nghề khác nhau, chủng loại công việc khác nhau, từ yêu cầu kỹ năng cơ bản đối với nhân viên, bố trí nội dung đào tạo, thực hiện định hướng đào tạo, nâng cao tính chính xác và thích hợp sử dụng của việc đào tạo. Phải điều động các phương diện xã hội tính tích cực tham gia đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho nông dân, khích lệ các cơ cấu loại hình đào tạo, đơn vị dùng người triển khai đào tạo kỹ năng nghề nghiệp đối với nông dân. Các cấp chính phủ đều phải bố trí kinh phí chuyên dùng cho đào tạo kỹ năng nghề nghiệp của nông dân. Để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo và đào tạo hiệu quả, nên do nông dân tự lựa chọn cơ quan đào tạo, nội dung và thời gian đào tạo, chính phủ cho nông dân chịu tham gia đào tạo trợ cấp và hỗ trợ tài chính nhất định. Phải phòng tránh và điều chỉnh các phương pháp làm sai cưỡng chế nông dân tham gia các lớp đào tạo có tiền trợ cấp và có kiểm định tư cách nghề nghiệp.

Phát huy tác dụng của cơ chế thị trường, thực hiện tốt hoạt hộng lưu thông hàng nông sản:

12. Đào tạo chủ thể kinh doanh tiêu thụ hàng nông sản:

Khuyến khích phát huy các tổ chức hợp tác hàng nông sản chuyên nghiệp, các hộ thu mua tiêu thụ lớn và nông dân làm kinh doanh. Tích cực thúc đẩy công tác lập pháp có liên quan đến tổ chức hợp tác nông dân chuyên nghiệp. Từ năm 2004, trung ương và địa phương phải bố trí kinh phí chuyên tập trung khuyến khích tổ chức hợp tác nông dân chuyên nghiệp triển khai phục vụ thông tin, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, chứng nhận, thị trường kinh doanh tiêu thụ… Cơ quan tài chính có liên quan khuyến khích tổ chức hợp tác nông dân chuyên nghiệp xây dựng nền tảng sản xuất tiêu chuẩn hóa, xây dựng công trình nhà kho và doanh nghiệp gia công, mua và trang bị thiết bị vận chuyển tiêu thụ hàng nông sản, tài chính nhà nước sẽ có hỗ trợ tiền lãi thích đáng. Cải cách sâu hơn hợp tác xã tiêu thụ, tác dụng phát huy và kéo nông dân tham gia vào thị trường. Đẩy nhanh phát triển cửa hàng liên hoàn, siêu thị, kinh doanh giao hàng tận nơi mặt hàng nông sản, khuyến khích địa phương có điều kiện sẽ xây chợ nông sản thành siêu thị, khuyến khích doanh nghiệp hàng đầu về nông nghiệp đến thành phố mở các siêu thị hàng nông sản, dần dần đưa mạng lưới này đi đến các khu vực thành phố, thị xã. Thêm một bước tăng cường xây dựng chợ bán buôn ở vùng sản xuất và tiêu thụ, tạo ra điều kiện phát triển ngành vận chuyển hiện đại. Tăng cường quản lý thị trường nguyên liệu sản xuất nông nghiệp, các cơ quan hữu quan cần đảm bảo nguồn hàng đầy đủ, giá cả cơ bản ổn định, nghiêm khắc đả kích các hành vi có hại cho ngành NN như làm và tiêu thụ vật tư NN giả. Khuyến khích vận chuyển tiêu thụ hàng nông sản tươi sống, trên toàn quốc xây dựng đường màu xanh (đường vận chuyển sạch) có hiệu quả cao, các địa phương phải xuất phát từ thực tế cải thiện thêm môi trường lưu thông hàng nông sản.

13. Mở rộng xuất khẩu hàng nông sản ưu thế:

Phải hoàn thiện thêm thúc đẩy biện pháp chính sách xuất khẩu hàng nông sản ưu thế của nước ta. Tiền vốn phát triển ngoại thương phải hướng vào thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản, chủ yếu dùng cho khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu phát triển kỹ thuật mới sản phẩm mới, khai thác thị trường quốc tế, tham gia chứng nhân quốc tế…, giúp đỡ cho nền tảng sản xuất xuất khẩu. Khích lệ và hướng dẫn doanh nghiệp gia công hàng nông sản xuất khẩu tham gia vào khu vực mậu dịch gia công xuất khẩu. Nắm chắc xây dựng khu vực sản phẩm nghệ thuật làm vườn không bị dịch bệnh. Hoàn thiện chế độ bảo hiểm tín dụng mang tính chính sách xuất khẩu hàng nông sản. Cơ quan có liên quan phải mật thiết theo dõi giám sát và kịp thời thông báo nhu cầu cung cấp của thị trường trong và ngoài nước, động thái chính sách pháp quy và dịch bệnh, tình hình dịch, tiêu chuẩn kiểm nghiệm kiểm dịch…, cung cấp dịch vụ thông tin cho doanh nghiệp xuât khẩu nông sản. Đẩy mạnh đàm phán giao lưu với nước ngoài, ký kết hiệp định hai bên kiểm nghiệm kiểm dịch và ưu đãi mậu dịch giữa Trung Quốc với thị trường các quốc gia và khu vực trọng điểm, tạo ra môi trường có lợi cho xuất khẩu nông sản của Trung Quốc. Thích ứng hình thế mới của mậu dịch hàng nông sản quốc tế, đẩy nhanh xây dựng doanh nghiệp và hiệp hội thương phẩm trọng điểm xuất khẩu hàng nông sản như thịt gia cầm, rau, hoa quả…

Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân tăng thu nhập:

14. Tiếp tục tăng đầu tư tài chính đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn:

Đẩy mạnh xây dựng cơ cở hạ tầng nông nghiệp, giải quyết vấn đề “Tam nông”, nhất thiết phải thêm một bước điều chỉnh kết cấu phân phối thu nhập quốc dân và kết cấu chi tài chính. Chính phủ các cấp phải dựa vào pháp luật và dự toán chắc chắn chi phí đối với nông nghiệp và nông thôn, tiến hành dự toán nghiêm túc, xây dựng kiện toàn cơ chế tăng trưởng ổn định kinh phí tài chính khuyến nông. Dựa theo yêu cầu quy hoạch thống nhất, phân công rõ ràng, sắp xếp tính toán chung điều chỉnh tổng hợp các khoản đầu tư khuyến nông sẵn có, tập trung lực lượng tài chính, nổi bật trọng điểm, nâng cao hiệu suất sử dụng tiền vốn. Tích cực vận dụng các đòn bẩy kinh tế như thu thuế, tiền lãi, trợ cấp…, khuyến khích và hấp dẫn các loại hình xã hội tư bản hướng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. Các địa phương và cơ quan hữu quan phải thiết thực để sự nghiệp phát triển xã hội nông thôn làm trọng điểm làm việc, chắc chắn tăng mới kinh phí hành chính sự nghiệp cho giáo dục, vệ sinh, văn hóa…chủ yếu dùng cho quy định chính sách nông thôn, từ nay về sau mỗi năm phải tiến hành chuyên mục kiểm tra đối với tình hình thực hiện.

15. Thêm một bước tăng cường xây dựng cơ sở nông nghiệp và nông thôn:

Tỉ lệ đầu tư tài sản cố định quốc gia dùng cho nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo duy trì ổn định, và từng bước nâng cao. Điều chỉnh vừa phải đối với kết cấu đầu tư NN và NT, tăng cường khuyến khích đầu tư điều chỉnh kết cấu NN và xây dựng cơ sở hạ tầng mô hình trung bình và nhỏ ở nông thôn. “6 công trình nhỏ” tiết kiệm nước tưới tiêu, nước uống cho người và súc vật, biogas nông thôn, thuỷ điện nông thôn, xây hàng rào cho các đồng cỏ…, đối với cải thiện điều kiện sản xuất sinh hoạt của nông dân, kéo theo việc nông dân tìm việc làm, tăng thu nhập phát huy tác dụng tích cực, phải thêm một bước tăng quy mô đầu tư, thực hiện đầy đủ nội dung xây dựng, mở rộng phạm vi xây dựng. Các địa phương phải xuất phát từ thực tế, tuỳ theo từng địa phương triển khai xây dựng công trình quy mô nhỏ tích luỹ nước mưa, xử lý nước sông, thủy lợi vùng chăn thả, xử lý nước lưu vực nhỏ, cải tạo nước và nhà vệ sinh và khí hoá rơm…Sáng tạo và hoàn thiện thể chế quản lý và cơ chế vận hành kinh doanh xây dựng cơ sơ hạ tầng nông thôn. Tiếp tục làm tốt công trình sinh thái như xây dựng sinh thái, bảo vệ rừng tự nhiên, trả đất canh tác cho rừng , thảo nguyên và bảo vệ khu vực đầm lầy…, phải sắp xếp chung, tuỳ theo từng địa phương, củng cố thành quả, chú trọng hiệu quả thực tế.!!

Cải cách nông thôn sâu hơn, để nông dân tăng thu giảm chi cung cấp thể chế bảo hiểm:

16. Đẩy nhanh chế độ cải cách chứng nhận sử dụng đất:

Các cấp chính phủ phải chắc chắn chế độ bảo vệ đất canh tác nghiêm khắc nhất, dựa vào bảo vệ quyền và lợi ích của nông dân, nguyên tắc khống chế quy mô đất, nghiêm túc tuân thủ quyền hạn phê duyệt và trình tự phê duyệt đối với sử dụng đất phi nông nghiệp, nghiêm túc chấp hành quy hoạch lợi dụng tổng thể đất đai. Phải nghiêm túc phân rõ đất dùng cho lợi ích công cộng và đất dùng kinh doanh, rõ ràng quyền và phạm vi sử dụng đất chính phủ. Hoàn thiện trình tự sử dụng đất và cơ chế bồi thường, nâng cao tiêu chuẩn bồi thường, cải tiến biện pháp phân phối, bố trí thoả đáng cho những nông dân mất đất, mặt khác cung cấp bảo hiểm xã hội cho họ. Tích cực tìm ra đường lối và biện pháp đưa vào thị trường tập thể đất đất dùng xây dựng phi nông nghiệp.

17. Cải cách sâu hơn thể chế lưu thông lương thực:

Bắt đầu từ năm 2004, nhà nước toàn diện mở ra thị trường thu mua và tiêu thụ lương thực, thực hiện nhiều con đường kinh doanh thu mua tiêu thụ. Cơ quan hữu quan phải nắm chắc thanh lý và cải cách chính sách pháp quy không có lợi cho lương thực tự do lưu thông. Đẩy nhanh nhịp độ cải cách doanh nghiệp thu mua tiêu thụ lương thực của nhà nước, thay đổi cơ chế kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện thị trường lương thực giao ngay và giao sau, nghiêm cấm đóng cửa khu vực, làm tốt hợp tác giữa vùng sản xuất và tiêu thụ, ưu hoá bố cục trù bị, tăng cường quản lý thị trường lương thực và điều chỉnh khống chế vĩ mô. Trước mắt, khu vực sản xuất lương thực chính phải chú ý phát huy tác dụng con đường chính như quốc hữu hoặc doanh nghiệp cổ phần quốc doanh thu mua tiêu thụ lương thực. Để bảo vệ lợi ích cho nông dân trồng lương thực, phải xây dựng chế độ trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Năm 2004, nhà nước lấy một phần từ tiền vốn dự phòng mạo hiểm lương thực dùng để trợ cấp trực tiếp cho nông dân vùng trồng sản xuất lương thực chính. Các địa phương khác cũng phải thực hiện trợ cấp trực tiếp đối với nông dân trồng lương thực vùng sản xuất lương thực chính của tỉnh (vùng, thị xã). Phải bám sát nguyên tắc điều động thúc đẩy tính tích cực trồng lương thực của nông dân, chế định biện pháp thực hiện thiên về thao tác và giám sát, bảo đảm tiền trợ cấp chắc chắn đến được tay nông dân.

18. Tiếp tục thúc đẩy cải cách thuế phí nông thôn;

Phải củng cố phát triển thành quả cải cách thuế phí, thêm một bước giảm nhẹ gánh nặng thuế phí của nông dân, vì cuối cùng thực hiện tạo điều kiện thống nhất chế độ thuế thành thị và nông thôn. Từng bước giảm nhẹ thuế suất thuế nông nghiệp, năm 2004 trên tổng thể thuế suất thuế nông nghiệp giảm 1%, đồng thời xoá bỏ thuế đặc sản nông nghiệp trừ thuế đối với cây thuốc lá. Sau khi giảm thuế suất thu nhập tài chính địa phương, có thể thêm một bước giảm thuế suất thuế nông nghiệp hoặc miễn thuế nông nghiệp. Các địa phương phải nghiêm khắc dựa vào tỉ lệ giảm thuế điều chỉnh giảm đến từng hộ, thực sự đem lại lợi ích cho nông dân; đảm bảo các cấp chuyển dịch tiền chi trả chuyển khoản chuyển dụng, có kinh phí kịp thời đầy đủ đúng mục đích. Phải dựa vào thực hiện giảm bớt diện tích thu thuế mà thu nhỏ đất canh tác hợp pháp. Phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách đồng bộ, tiếp tục tăng cường nông dân đảm nhiệm giám sát quản lý, phòng ngừa gánh nặng trên dội lại nông dân, củng cố thành quả cải cách thuế phí nông thôn. Thêm một bước tinh giảm nhân viên nông thôn, thị xã và tài chính bao cấp. Tích cực điều chỉnh cơ chế xây dựng ổn thoả ở nông thôn và thị xã, có điều kiện có thể thực hiện hợp nhất các thôn, đề xướng tráo đổi cán bộ nhận chức giữa các thôn với nhau. Ưu hóa bố cục trường học và đội ngũ giáo viên nông thôn. Thêm một bước thanh lý và quy phạm thu phí xây dựng nông thôn mang tính hành chính sự nghiệp. Củng cố thành quả xử lý lợi dụng chức quyền phát hành báo. Tích cực khám phá con đường hoá giải có hiệu quả các khoản nợ nông thôn. Nhanh chóng chế định biện pháp quản lý hành chính thuế nông nghiệp.

19. Cải cách và sáng tạo thể chế tài chính nông thôn:

Phải xuất phát từ thực tế và nhu cầu của nông dân, dựa vào có lợi cho tăng khoản vay vốn của nông hộ và doanh nghiệp, có lợi cho yêu cầu cải thiện dịch vụ tài chính nông thôn, đẩy nhanh cải cách và sáng tạo thể chế tài chính nông thôn mới. Xây dựng cơ chế cơ cấu tài chính đối với dịch vụ xã hội khu vực nông thôn, rõ ràng nghĩa vụ phục vụ vì “Tam nông ” của các cơ quan tài chính trong khu vực. Mở rộng biên độ lãi suất cho vay nổi ở nông thôn. Thêm một bước hoàn thiện chính sách tích luỹ tài chính có liên quan của Bưu chính, tăng động lực cải cách tín dụng xã hội nông thôn, hoá giải nguồn vốn nông thôn bị chảy ra ngoài. Ngân hàng thương nghiệp như ngân hàng nông nghiệp…phải sáng tạo phương thức sản phẩm và dịch vụ tài chính mới, mở rộng đường lối cho vay vốn khuyến nông. Ngân hàng mang tính chính sách như ngân hàng phát triển nông thôn phải điều chỉnh chức năng, phân công hợp lý, mở rộng phạm vi phục vụ đối với nông nghiệp, nông thôn. Phải tổng kết kinh nghiệm thí điểm cải cách hợp tác xã tín dụng nông thôn, tạo điều kiện dần dần mở rộng trên toàn quốc. Tiếp tục mở rộng các hộ nông dân lớn vay vốn số lượng nhỏ và nông hộ liên kết đảm bảo vay vốn. Khích lệ địa phương có điều kiện, dưới tiền đề giám sát quản lý nghiêm khắc, có hiệu quả phòng tránh các nguy hiểm về tài chính, thông qua thu hút xã hội tư bản và đầu tư nước ngoài, tích cực xây dựng các tổ chức tài chính có nhiều chế độ sở hữu phục vụ trực tiếp cho “Tam nông”. Cơ quan hữu quan phải nhằm vào tình hình thực tế của các doanh nghiệp nông hộ và nông thôn vừa và nhỏ, nghiên cứu đưa ra nhiều biện pháp đảm bảo, tìm ra thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo như thế chấp bất động sản, thế chấp giấy chứng nhận sở hữu nhà xưởng, thế chấp quyền lợi… Khích lệ chính phủ chi tài chính để các loại cơ cấu tín dụng đảm bảo tích cực mở rộng nghiệp vụ bảo đảm phù hợp với đặc điểm của nông thôn, địa phương có điều kiện có thể xây dựng cơ cấu nông nghiệp đảm bảo, khích lệ cơ cấu đảm bảo mang tính thương mại triển khai nghiệp vụ đảm bảo ở nông thôn. Đẩy nhanh xây dựng chế độ bảo hiểm mang tính chính sách, lựa chọn thí điểm trước ở một số sản phẩm và khu vực, địa phương có điều kiện có thể cho một lượng nhất định hỗ trợ tiền bảo hiểm đối với ngành trồng trọt chăn nuôi.

Tiếp tục khai thác tốt công tác giúp đỡ hộ nghèo, giải quyết khó khăn trong sản xuất sinh hoạt của người nghèo và quần chúng bị thiên tai:

21. Hoàn thiện cơ chế khai thác giúp đỡ hộ nghèo:

Đảng uỷ và chính phủ các cấp phải thêm một bước tăng cường khai thác động lực giúp đỡ hộ nghèo, đẩy mạnh chế độ trách nhiệm công tác, nâng cao hiệu quả giúp đỡ hộ nghèo. Năm 2004 nhà nước tiếp tục tăng tiền đầu tư giúp hộ nghèo. Phải trên cơ sở nghiêm túc tổng kết kinh nghiệm, chắc chắn con số nền, đối với số dân nghèo chưa giải quyết được cơm no áo ấm, áp dụng thêm biện pháp hỗ trợ chính xác hơn, thiết thực làm công tác hỗ trợ người nghèo đến từng thôn từng hộ. Đối với những người nghèo hoàn cảnh đặc biệt mất đi khả năng lao động, phải thực hiện trợ cấp xã hội, vừa phải nâng cao tiêu chuẩn trợ cấp. Đối với những người nghèo ở khu vực thiếu thốn điều kiện cơ bản sinh tồn, phải tích cực tiến hành thực hiện ổn thoả việc sinh thái di dân và hỗ trợ hộ nghèo theo từng địa phương. Đối với những người nghèo có thu nhập thấp, phải ra sức giúp đỡ cải thiện điều kiện sản xuất sinh hoạt, phát triển sản nghiệp đặc sắc, mở ra con đường tăng thu nhập, giảm và phòng tránh nghèo trở lại. Kiện toàn cơ chế đầu tư giúp đỡ hộ nghèo, tăng cường quản lý vốn đầu tư, nâng cao hiệu suất sử dụng, tất cả kinh phí sử dụng cho giúp hộ nghèo đều phải công khai đúng sự thật, chế độ thông cáo và báo cáo chi tiêu, nghiêm túc giám sát và quản lý, đảm bảo kinh phí kịp thời, đầy đủ đúng mục đích, thực sự để cho hộ nghèo được hưởng ích lợi.

22. Nghiêm túc bố trí sắp xếp tốt sản xuất sinh hoạt của khu thiên tai và nông hộ nghèo:

Năm 2003 không ít địa phương phải chịu thảm hoạ tự nhiên nghiêm trọng, cuộc sống sản xuất sinh hoạt của một số nông dân lâm vào tình trạng rất khó khăn. Đảng uỷ và chính phủ các cấp phải thiết thực nâng cao trách nhiệm, tổ chức cán bộ đi sâu vào các vùng bị thiên tai và khu vực khó khăn, sắp xếp kiểm tra tận gốc, quan tâm tới tình hình thiên tai và kịp thời phát các đồ dùng cứu trợ đến từng hộ, theo quy định giảm miễn thuế phí có liên quan, tổ chức và hướng dẫn quần chúng khu vực bị thiên tai tự giải quyết khai thác sản xuất. Địa phương có điều kiện phải tìm ra chế độ bảo đảm xây dựng cuộc sống thấp nhất cho nông dân. Chắc chắn làm tốt chính sách doanh nghiệp nông nghiệp tham gia bảo hiểm dưỡng lão cơ bản cho nhân viên doanh nghiệp.

Đẩy mạnh lãnh đạo của Đảng thúc đẩy công tác tăng thu nhập nông dân, đảm bảo các mục chính sách tăng thu nhập đến được đúng nơi:

22. Phải đặt giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân làm công tác quan trọng của toàn Đảng:

Các đồng chí trong toàn Đảng đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các cấp phải coi trọng vị trí cơ sở của ngành NN, từ đầu chí cuối nghiêm túc coi trọng việc bảo vệ đất canh tác và bảo vệ, nâng cao năng lực sản xuất lương thực tổng hợp, coi trọng việc bảo vệ lợi ích khu vực sản xuất lương thực chính và nông dân trồng lương thực, coi trọng việc tăng thu nhập của nông dân đặc biệt là nông dân trồng lương thực. Đối với vấn đề “Tam nông”, không chỉ phân quyền quản lý cho lãnh đạo trực tiếp nắm bắt, mà đảng chính phủ cũng phải tự mình nắm bắt, lãnh đạo hai cấp địa phương và huyện phải phải tập trung lực lượng và tinh thần vào công tác nông nghiệp và nông thôn. Phải xây dựng quan điểm khoa học phát triển và quan điểm thành tích chính sách chính xác, lấy tăng thu nhập NN làm việc đại sự của toàn cục, đặt ở vị trí nổi bật hơn. Chắc chắn phải thay đổi tác phong làm việc, đi sâu vào tầng lớp cơ sở, đi sâu vào quần chúng, chắc chắn các hạng mục biện pháp tăng thu nhập, vì tăng thu nhập cho nông dân mà đưa ra các ý kiến, nghĩ ra biện pháp, làm việc thực, phục vụ nhiều, tránh tình trạng công văn giấy tờ khoe thành tích và bề mặt, lấy tăng thu nhập của nông dân làm một tiêu chuẩn quan trọng đo hiệu quả thành công trong công việc. Phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn, tăng cường tôn chỉ ý thức và pháp chế, quan niệm chính trị, tăng thêm tình cảm với quần chúng nông dân, nâng cao tính tự giác và bản lĩnh của họ lôi kéo lãnh đạo nông dân tăng thu nhập làm giàu. Các ngành các nghề đều phải xây dựng quan niệm toàn cục, vì tăng thu nhập cho nông dân cống hiến lực lượng, trong xã hội hình thành không khí tốt có lợi cho tăng thu nhập của nông dân. Phải kích thích phát triển tính gian khổ lập nghiệp và tích cực trong rộng rãi nông dân, phát triển tinh thần tự lực tự cường, thông qua con đường lao động cần cù gian khổ hướng tới giàu sang. Đồng thời, phải dựa vào các Bộ trực thuộc và yêu cầu của chính phủ, tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở nông thôn, xây dựng tinh thần văn minh và pháp chế dân chủ, làm tốt các hạng mục công tác nông thôn khác, vì tăng thu nhập cho nông dân cung cấp các tổ chức bảo đảm có hiệu lực, nghĩa là khuyến khích và an toàn ổn định xã hội.

Làm tốt công tác nông nghiệp và nông thôn giai đoạn mới, nỗ lực tăng thu nhập cho nông dân, ý nghĩa trọng đại, nhiệm vụ quan trọng và lâu dài. Trung Quốc phải đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của đồng chí Hồ Cẩm Đào là Tồng bí thư Trung ương Đảng, giương cao ngọn cờ vĩ đại của Lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng chủ yếu “Ba đại diện”, kiên định tin tưởng, khai thác phấn đấu, làm việc chắc chắn, để có cống hiến mới xây dựng toàn diện xã hội thường thường bậc trung.

NỘI DUNG KHÁC

Bản tin Thị trường và Thương mại Thịt & Thực phẩm (tuần 27/10-2/11)

6-11-2008

Sau hơn 2 tuần tăng thuế suất thuế nhập khẩu, giá thịt vẫn tiếp tục giảm, đặc biệt là giá gà làm sẵn tại Hà Nội tuần qua giảm đến mức chóng mặt, chỉ hồi phục trở lại sau trận mưa lịch sử trên diện rộng ở các tỉnh miền Bắc

Khủng hoảng tài chính lan sang thị trường nông sản

4-11-2008

Thị trường nông sản năm 2008 biến động rất lớn. Có thể nói, kể từ khi đổi mới và hội nhập chưa năm nào thị trường biến động lại khó lường như năm nay.

Thị trường sữa hậu “melamine”

3-11-2008

Thông tin về sữa và các sản phẩm từ sữa tại Trung Quốc bị nhiễm chất melamine đã gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho người tiêu dùng Trung Quốc và ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa tới các nước khác trong khu vực và trên thế giới, trong đó có Việt Nam

Khủng hoảng tài chính thế giới, nông dân Việt Nam vạ lây

30-10-2008

Trong vài tháng qua, trùng lặp với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là sự sụt giảm mạnh mẽ của giá nông sản thế giới. Các ngành hàng của Việt Nam, từ gạo, cà phê, đến cao su, điều… đồng loạt rơi vào cảnh điêu đứng.

Bản tin Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm Việt Nam (tuần 20/10- 26/10)

30-10-2008

Sau cơn sốt giá của mặt hàng thịt những tháng đầu năm, đến nay giá hầu hết các mặt hàng đều đã giảm xuống. Giá bán của lợn hơi hiện đã giảm khoảng 10 – 20%, giá gà làm sẵn cũng giảm từ 2.500 – 5.000 đồng/kg. Giá thịt giảm trong khi giá các chí phí đầu vào cho chăn nuôi vẫn cao nguyên nhân chính là do thịt nhập khẩu giá rẻ vẫn đang gây áp lực cho các sản phẩm thịt trong nước vì lượng tồn kho còn khá nhiều.

Văn kiện Trung ương Đảng Trung Quốc năm 2004 (kỳ II)

28-10-2008

Điều chỉnh kết cấu ngành NN đã có những bước tiến dài, đúng phương hướng, hiệu quả rõ rệt, phải kiên định không thay đổi và tiếp tục thúc đẩy phát triển đi lên. Dưới tiền đề bảo vệ và nâng cao năng lực sản xuất NN tổng hợp, dựa vào yêu cầu cao sản chất lượng tốt, hiệu quả cao, sinh thái, an toàn, đi theo hướng tinh tế, tỉ mỉ hoá, chuyên môn hoá, sản nghiệp hoá, hướng tới phát triển nông nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu tiến quân, không ngừng khai thác không gian tăng hiệu quả tăng thu nhập NN

Khủng hoảng tín dụng BĐS tại Mỹ và bài học với Việt Nam

27-10-2008

Cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ đã và đang tác động nặng nề đến thị trường tài chính thế giới. Bản chất của cuộc khủng hoảng này là gì và sẽ tác động như thế nào đến Việt Nam? TS. Phạm Đỗ Chí, người đã có nhiều năm sinh sống và làm việc tại Mỹ, hiện là Phó Tổng giám đốc Tập đoàn VinaCapital; cố vấn của Agroinfo, đã có bài viết riêng.

Bản tin Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm Việt Nam (tuần 13/10- 19/10)

22-10-2008

Mặc dù hiện nay, dịch bệnh tai xanh được khống chế thành công, nhưng do các hộ chăn nuôi tại Tp. Hồ Chí Minh lo ngại dịch có thể quay trở lại và giá heo hơi sẽ tiếp tục rớt giá nên đã xuất chuồng đồng loạt vừa để chạy dịch vừa để giảm lỗ khiến lượng thịt lợn về 2 chợ đầu mối Tp. Hồ Chí Minh tuần 11/10 tăng lên rất mạnh, 20 tấn/ngày.

Phóng sự của HTV1 về Trung tâm Thông tin PTNNNT (Agroinfo)

20-10-2008

Trong quá trình hội nhập và mở cửa Việt nam đã đẩy mạnh xuất khẩu nông sản và hình thành nhiều mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn thu về cho đất nước hàng tỷ đô la. Hơn bao giờ hết thông tin thị trường càng trở nên quan trọng và ngày nay đã trở thành một nguồn lực của sản xuất.

Giá cao su tự nhiên tại Trung Quốc tuần 22/9- 3/10

20-10-2008

Trong tuần giá cao su SCR5 của Vân Nam và Hải Nam trên thị trường khá ổn định, giá giao động từ 22.300 – 23.500 CNY/ tấn, giá tại thị trường Hoa Đông rẻ nhất với mức giá 22.300- 22.500 CNY/ tấn, tiếp đó là Hoa Bắc với mức giá chênh lệch khoảng 500 CNY/ tấn và cuối cùng là Đông Bắc giá từ 23.000- 23.500 CNY/ tấn, ngoài ra giá các mặt hàng khác ổn định ở mức: Cao su Thái Lan RSS3 giá 24.000- 24.500 CNY/ tấn, cao su Việt Nam SVR3L 22.300- 22.500 CNY/ tấn.

AGROINFO sẽ xuất bản định kỳ “Bản tin tuần Thị trường và Thương mại Nông Nghiệp Trung Quốc”

16-10-2008

Trung Quốc ngày nay đã trở thành một trong những thị trường tiêu thụ và sản xuất nông sản hàng đầu thế giới và là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam.