HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Đa dạng sinh kế cho hộ nông dân nhỏ thông qua cải tạo vườn tạp trồng “cây nhàu”

Ngày đăng: 08 | 04 | 2025

Cây nhàu còn được gọi là nhàu núi, nhàu rừng, cây ngao hoặc Noni. Tên khoa học của cây nhàu là Morinda citrifolia, thuộc họ cà phê (Rubiaceae), là loài cây bản địa của nhiều vùng ven biển, đảo và rừng thưa ở Đông Nam Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, cây nhàu phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh ven biển miền trung và Nam Bộ, cây thường mọc hoang hoặc được trồng ở các vùng đất ven biển, đất cát pha, đất nhiễm mặn nhẹ, phù hợp với điều kiện sinh thái đặc trưng của các tỉnh này. Với khả năng thích nghi rộng và giá trị kinh tế cao (trong dược liệu, thực phẩm chức năng), cây nhàu là lựa chọn phù hợp để phát triển sinh kế bền vững cho nông dân ở các vùng ven biển, đảo và khu vực đất khó canh tác.

Từ cây nhàu, con người có thể khai thác nhiều bộ phận để làm thuốc như vỏ cây, rễ, lá và quả nhàu. Tác dụng cây nhàu theo đông y phổ biến nhất với công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh đau nhức xương khớp do phong thấp, nhuận tràng, đái tháo đường, ổn định huyết áp... Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,... sử dụng các sản phẩm từ cây nhàu. Một số sản phẩm kể tên như nhàu lát khô, nước cốt nhàu, bột nhàu, viên nhàu…Ở Quảng Nam, câu nhàu mọc hoang dại, trồng quanh vườn tạo bóng mát nhưng ít người biết giá trị của từ cây nhàu mang lợi ích cho sức khoẻ. Nhận thấy tiềm năng từ cây nhàu không chỉ là dược liệu quý mà còn có thể đem tại lợi nhuận kinh tế cao, Chị Bùi Thị Tuyết Nhung-Giám đốc HTX Best One từ lâu đã ấp ủ dự định khởi nghiệp từ loài cây dân dã này.

Theo chị Nhung, mọi bộ phận của cây nhàu (từ rễ, lá đến quả) đều có giá trị dược liệu, trong đó quả nhàu được đánh giá cao nhất về hàm lượng hoạt chất. Quả non có màu xanh nhạt, chuyển dần sang trắng hoặc vàng ngà khi chín, tỏa mùi hăng đặc trưng. Dù hương vị ban đầu có thể gây khó dùng cho người mới, nhiều khách hàng dần yêu thích sản phẩm nhờ vị chua nhẹ và lợi ích sức khỏe vượt trội.

A group of people standing around a plant

AI-generated content may be incorrect.

Hình: Đoàn nghiên cứu tham quan mô hình trồng nhàu tại vườn của hộ nông dân nhỏ

Năm 2017, chị Nhung nghỉ công việc kế toán ổn định, bắt tay vào tìm tòi, nghiên cứu các tác dụng của trái nhàu, sản xuất thử nghiệm sản phẩm nhàu lát khô. Sau 2 năm nghiên cứu và không ngừng thử nghiệm, sản phẩm đầu tiên là nhàu lát khô là trà được ra đời. Năm 2019, chị Nhung biến khu vườn rộng gần 300 m2 thành xưởng sản xuất. Ban đầu, chị làm theo cách truyền thống, mua nhàu về rửa sạch, cắt lát, để ráo và cho vào lò sấy thành nhàu khô dùng ngâm rượu hoặc pha trà uống. Đến năm 2021, chị chính thức thành lập hợp tác xã Best One với vốn điều lệ một tỷ đồng, tạo việc làm cho 10 lao động nữ tại địa phương, thu nhập 6,5 triệu đồng mỗi tháng.

Không dừng lại ở đó, khi nhận thấy người dùng cần nhiều dạng sản phẩm khác từ quả nhàu, chị đã tự nghiên cứu, tham vấn các chuyên gia trong nước và cho ra đời sản phẩm nước cốt nhàu. Chị Nhung cho biết, đây là sản phẩm tốn nhiều công sức nhất, mất 2 năm không ngừng thử nghiệm, từ 6-8Kg quả nhàu tươi ủ trong một năm, thông qua máy chiết lọc được 1 lít nước cốt với giá thành phẩm 280.000 đồng/lít. Đến nay, chị Nhung đã đưa ra thị trường các loại như nhàu lát khô, bột nhàu, trà nhàu túi lọc, viên nhàu, nhàu tươi ngâm mật ong, nước cốt nhàu, nước cốt nhàu vị dứa, rượu nhàu, muối chườm thảo dược... Trong đó, 8 sản phẩm được công nhận OCOP 4 sao (mỗi địa phương một sản phẩm). Dự án đánh thức giá trị cây nhàu của chị đoạt giải nhì dự án khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Nam năm 2021. Sản phẩm của chị hiện đã có nhà phân phối độc quyền tại Hà Nội, nhiều cửa hàng tại TP HCM, Vũng Tàu, Đà Nẵng, các thành phố lớn trên cả nước. Chị Bùi Thị Tuyết Nhung còn cho biết, hiện tại thị trường tiểu thụ sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đối với khách du lịch hàn quốc, đang xuất khẩu một số sản phẩm tiểu ngạch sang Mỹ, Lào. Hiện nay, HTX đang có kế hoạch mở rộng thị trường qua các nước lân cận.

Chị Nhung cho biết, thực tế hiện nay nguồn nguyên liệu của HTX vẫn phụ thuộc vào việc thu mua nhỏ lẻ từ nhiều địa phương trong tỉnh, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguyên liệu vào thời điểm cao điểm sản xuất. Nhằm chủ động nguồn nguyên liệu, đồng thời hỗ trợ hộ nông dân nhỏ phát triển kinh tế, HTX Best One đã chủ động xin chủ trương của thành phố Tam Kỳ xây dựng vùng nguyên liệu cây nhàu theo mô hình liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Theo mô hình này, HTX hỗ trợ người dân tận dụng diện tích đất vườn sẵn có để trồng nhàu, mang lại nguồn thu nhập bổ sung ổn định.

Tham gia chuỗi giá trị cùng HTX Best One, các hộ nông dân nhỏ sẽ được cung cấp cây giống đạt chuẩn, phân bón hỗ trợ, cùng với hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và xen canh cây ngắn ngày để tăng thêm hiệu quả kinh tế. Đồng thời, HTX cam kết ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra với giá thu mua ổn định, cao hơn thị trường tự do. Cụ thể, giá thu mua trái nhàu của HTX là 8.000 đồng/kg, cao hơn khoảng 3.000 đồng/kg so với giá thu mua của thương lái, giúp nông dân yên tâm đầu tư sản xuất và có lợi nhuận tốt hơn.

Trong năm 2023, HTX đã triển khai vận động và liên kết với 50 hộ nông dân xã Tam Ngọc, xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô trồng 2.000 cây nhàu. Mục tiêu dài hạn của HTX là tiếp tục mở rộng mô hình liên kết với các hộ nông dân nhỏ tại các địa phương lân cận trong và ngoài tỉnh Quảng Nam, từng bước hình thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.

Theo chị Nhung, cây nhàu có sức sống mãnh liệt, trồng được ở đồng bằng, vùng biển đến miền núi, nó có thể sinh trưởng tốt cả ở những vùng đất khó canh tác, bị bỏ hoang lâu ngày. Cây nhàu rất dễ trồng, ít tốn công chăm sóc, không bị sâu bệnh hại, khoảng 1 năm thì ra trái và có thể thu hoạch nhiều đợt quanh năm. Vì vậy, ai cũng có thể trồng, chăm sóc loài dược liệu này. Đến nay, sau một thời gian triển khai, chị Nhung đã liên kết cùng bà con trồng hơn 4 ha nhàu tại TP Tam Kỳ, huyện Đại Lộc, giúp tạo việc làm, thu nhập cho nông dân. Mô hình liên kết này không chỉ gắn kết chặt chẽ từ khâu sản xuất với thị trường tiêu thụ giúp đa dạng sinh kế cho người nông dân, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp ở địa phương./.

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu điển hình ngành hàng lợn tại Quảng Nam

2-3-2025

Ngành chăn nuôi lợn đang là một trong những trụ cột của nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đằng sau vị thế lớn mạnh ấy, các nông hộ nhỏ - chiếm hơn 60% tổng đàn lợn cả nước - vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì sinh kế.

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH NGÀNH HÀNG GÀ TẠI NGHỆ AN

2-3-2025

Nghệ An đang nổi lên như một điểm sáng trong phát triển ngành hàng gà tại Việt Nam, dù vẫn còn đó không ít thách thức về quy mô sản xuất, phụ thuộc đầu vào và thiếu liên kết bền vững trong chuỗi giá trị.

Nghiên cứu điển hình ngành hàng rau tại Sơn La

2-3-2025

Ngành hàng rau Việt Nam đang vươn mình mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng triệu nông hộ nhỏ – lực lượng sản xuất chủ đạo – vẫn đang loay hoay giữa cơ hội và thách thức.

Những tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở Việt Nam

2-3-2025

Trong nền nông nghiệp Việt Nam, nông hộ nhỏ vẫn là lực lượng chiếm đa số, chiếm hơn 98% tổng số đơn vị sản xuất nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước những biến động về thời tiết, thị trường và chính sách. Vậy đâu là những yếu tố đang tác động mạnh mẽ đến nhóm hộ này – và cần làm gì để hỗ trợ họ phát triển?

Nghiên cứu, nhận dạng và đề xuất các biện pháp ứng phó với các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

1-6-2009

  1.Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm của các nước phát triển về đảm bảo an ninh sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững- Nhận dạng các nguy cơ, thách thức đối với an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai gần, và - Đề xuất các biện pháp tổng thể ứng phó đối với các nguy cơ, thách thức đó, phục vụ cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2020.   2.Nội dung: - Nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong việc xây dựng các chính sách liên quan tới phát triển bền vững theo cách tiếp cận sinh thái. Các kết quả cụ thể đã đạt được trong từng nội dung, lĩnh vực cụ thể thuộc ngành tài nguyên – môi trường như: quy hoạch và sử dụng đất, nước, sinh thái môi trường đô thị, khai thác khoáng sản, quản lý chất thải, v.v.; - Nhận dạng các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn trước mắt và đề xuất các biện pháp đối phó thông qua đề xuất các đường lối, chính sách thích hợp từng lĩnh vực cụ thể;- Xây dựng báo cáo khoa học tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu về an ninh sinh thái ở Việt Nam và các đề xuất chính sách giúp cho đảm bảo an ninh sinh thái phục vụ cho phát triển bền vững.   3.Kết quả đạt được:Đề xuất khung chính sách, hệ thống các giải pháp phòng ngừa, giảm nhẹ để phát triển bền vững đất nước.   4.Thời gian: 2009 - 2010   5.Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu 6 Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 7 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên lên môi trường ở nước ta

6-8-2011

1.Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách để hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở nước ta. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Rà soát, tổng kết thực tiễn nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta. Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.   2.Nội dung: - Nghiên cứu sơ sở lý luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên ở nước ta. - Thử nghiệm đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở nước ta. - Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.   3.Sản phẩm:   - Báo cáo Thuyết minh đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta” - Báo cáo tổng hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta - Các báo cáo chuyên đề và báo cáo kết quả khảo sát thực tế.   4.Thời gian thực hiện: 2010-2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Trung Thắng/ Ban Môi trường và phát triển bền vững

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới. - Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia). - Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.   Sản phẩm: - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo khoa học tổng kết đề tài. Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát Góp phần giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên một số dòng sông của Việt Nam - Mục tiêu cụ thể Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. Đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thông qua nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông. Đề xuất các nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra, thu thập các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông. - Nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, cách tiếp cận để xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm suy thoái gây ra trên một số dòng sông. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho việc bồi thường thiệt hại dân sự liên quan đến ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu thực trạng quy định phát luật và thể chế liên quan đến thiệt hại dân sự do suy thoái ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng thí điểm tính toán thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một số con sông ở nước ta, từ đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và bối cảnh trong nước. - Đề xuất nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Sản phẩm: - Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam. - Phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông ở Việt Nam.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Kim Thị Thúy Ngọc/Phòng KH&HTQT (0912.021.606)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Xác định cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc phân bổ, sử dụng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam; - Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam.   2.Nội dung: Đề tài tập trung vào 3 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về nhà ở xã hội và vấn đề đất đai cho phát triển nhà ở xã hội; Nghiên cứu đánh giá thực trạng về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam; Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội bao gồm: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; nhà ở cho sinh viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vĩ mô trên phạm vi cả nước, kết hợp với nghiên cứu điển hình tại 6 tỉnh thành (Thái Nguyên, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang). Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu phát sinh trong khoảng thời gian từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.   4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia.   5.Sản phẩm/Kết quả đạt được: Đề xuất nội dung của quy hoạch sử dụng đất về quy định phân bổ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội đảm bảo các quy tắc chung về quy hoạch xây dựng đô thị phải liên quan đến phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được quy định vào trong Luật Đất đai và các văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất, đưa đất xây dựng nhà ở xã hội như là một chỉ tiêu trong phân loại đất. Ngoài ra, để hoàn thiện cơ chế chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội cần hoàn thiện cơ chế chính sách về tạo quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý và sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội một cách hiệu quả.   6.Thời gian thực hiện: 2011-2012.   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   8.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Thị Lý/Ban Đất Đai (0988.965.045)

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

15-8-2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT