HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

Ngày đăng: 07 | 08 | 2011

Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới. - Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia). - Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.   Sản phẩm: - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo khoa học tổng kết đề tài. Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

Mục tiêu:

- Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế.

- So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu.

- Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới.

- Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia).

- Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.

 

Sản phẩm:

- Các báo cáo tổng hợp chuyên đề.

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

Thời gian thực hiện:

Trong các năm 2010-2011.

Đơn vị chủ trì:

Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.

 

Chủ nhiệm đề tài:

TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

NỘI DUNG KHÁC

Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát Góp phần giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên một số dòng sông của Việt Nam - Mục tiêu cụ thể Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. Đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thông qua nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông. Đề xuất các nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra, thu thập các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông. - Nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, cách tiếp cận để xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm suy thoái gây ra trên một số dòng sông. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho việc bồi thường thiệt hại dân sự liên quan đến ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu thực trạng quy định phát luật và thể chế liên quan đến thiệt hại dân sự do suy thoái ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng thí điểm tính toán thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một số con sông ở nước ta, từ đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và bối cảnh trong nước. - Đề xuất nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Sản phẩm: - Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam. - Phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông ở Việt Nam.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Kim Thị Thúy Ngọc/Phòng KH&HTQT (0912.021.606)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Xác định cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc phân bổ, sử dụng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam; - Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam.   2.Nội dung: Đề tài tập trung vào 3 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về nhà ở xã hội và vấn đề đất đai cho phát triển nhà ở xã hội; Nghiên cứu đánh giá thực trạng về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam; Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội bao gồm: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; nhà ở cho sinh viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vĩ mô trên phạm vi cả nước, kết hợp với nghiên cứu điển hình tại 6 tỉnh thành (Thái Nguyên, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang). Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu phát sinh trong khoảng thời gian từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.   4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia.   5.Sản phẩm/Kết quả đạt được: Đề xuất nội dung của quy hoạch sử dụng đất về quy định phân bổ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội đảm bảo các quy tắc chung về quy hoạch xây dựng đô thị phải liên quan đến phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được quy định vào trong Luật Đất đai và các văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất, đưa đất xây dựng nhà ở xã hội như là một chỉ tiêu trong phân loại đất. Ngoài ra, để hoàn thiện cơ chế chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội cần hoàn thiện cơ chế chính sách về tạo quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý và sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội một cách hiệu quả.   6.Thời gian thực hiện: 2011-2012.   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   8.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Thị Lý/Ban Đất Đai (0988.965.045)

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

15-8-2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

22-8-2011

Mục tiêu: Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường (phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, cấu trúc và các nội dung chính) phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường và việc vận dụng vào thực tiễn nước ta; - Điều tra, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam để nhận dạng các bất cập và nội dung cần thay đổi, hoàn thiện; - Nghiên cứu phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế; xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nhận dạng các vấn đề môi trường lớn, thách thức và cơ hội đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta; - Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ, phát hiện những chồng chéo, mâu thuẫn giữa pháp luật về môi trường và pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan; - Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường và pháp luật về môi trường của một số nước trên thế giới; - Đề xuất hướng tiếp cận quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc, cấu trúc, nội dung chính và kế hoạch xây dụng Bộ luật Môi trường ở nước ta.   Sản phẩm: - Hồ sơ thông tin, tài liệu khảo sát - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề và Báo cáo tổng hợp đề tài.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Tài/ Ban Tổng hợp và Dự báo chiến lược

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp áp dụng quản trị tài nguyên và môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường

13-3-2016

  1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp áp dụng quản trị tài nguyên và môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản trị môi trường trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Nghiên cứu, phân tích, khái quát  thực tiễn quản trị môi trường ở nước ta nhìn từ góc độ doanh nghiệp từ khi chuyển đổi mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. - Điều tra, nghiên cứu quản trị môi trường trong một số ngành/lĩnh vực cụ thể. - Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, trong đó có dự thảo hướng dẫn áp dụng quản trị môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản trị môi trường trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bài học cho Việt Nam - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn quản trị môi trường ở nước ta từ khi chuyển đổi mô hình kinh tế - Điều tra, nghiên cứu quản trị môi trường trong một số doanh nghiệp thuộc ngành/lĩnh vực cụ thể - Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2013 - 2015 4. Kết quả nghiệm thu: Đề tài chờ nghiệm thu 5. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: Ths Đặng Quốc Thắng /Ban Kinh tế tài nguyên và môi trường

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành kinh tế ở nước ta

13-3-2016

1. Mục tiêu: a) Mục tiêu chung: Cung cấp các tiêu chí, bộ chỉ số khung và hướng dẫn xây dựng các bộ chỉ số chi tiết phục vụ việc đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành, từ đó giúp các nhà quản lý có những điều chỉnh chính sách phát triển phù hợp nhằm khuyến khích thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế xanh và bền vững. b) Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở nước ta về các tiêu chí và bộ chỉ số đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành; - Xây dựng được các tiêu chí và bộ chỉ số khung về mức độ thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện Việt Nam; - Xây dựng được hướng  dẫn phát triển bộ chỉ số chi tiết cho một số ngành chọn lọc.   2. Nội dung: - Nghiên cứu khái niệm và kinh nghiệm quốc tế, rà soát thực tiễn Việt Nam về các tiêu chí và bộ chỉ số đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành kinh tế. - Đề xuất các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường và thử nghiệm áp dụng cho một số ngành công nghiệp - Hoàn thiện các tiêu chí, bộ chỉ số khung và hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số chi tiết về đánh giá mức độ thân thiện môi trường cho các ngành   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu - Các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế - Bộ chỉ số chi tiết cho một nhóm ngành công nghiệp và báo cáo đánh giá thử nghiệm mức độ thân thiện môi trường cho một số ngành công nghiệp - Nội dung của Dự thảo Thông tư hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế;   4. Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2014 đến tháng 8/2016   5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Trung Thắng