HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

Ngày đăng: 15 | 08 | 2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

 

Mục tiêu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư.

- Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam.

- Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.

 

Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay.

- Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.

 

Sản phẩm:

- Báo cáo tổng hợp.

- Các báo cáo chuyên đề.

- Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

 

Thời gian thực hiện:

Trong các năm 2010-2011.

 

Đơn vị chủ trì:

Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.

 

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

22-8-2011

Mục tiêu: Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường (phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, cấu trúc và các nội dung chính) phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường và việc vận dụng vào thực tiễn nước ta; - Điều tra, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam để nhận dạng các bất cập và nội dung cần thay đổi, hoàn thiện; - Nghiên cứu phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế; xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nhận dạng các vấn đề môi trường lớn, thách thức và cơ hội đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta; - Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ, phát hiện những chồng chéo, mâu thuẫn giữa pháp luật về môi trường và pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan; - Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường và pháp luật về môi trường của một số nước trên thế giới; - Đề xuất hướng tiếp cận quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc, cấu trúc, nội dung chính và kế hoạch xây dụng Bộ luật Môi trường ở nước ta.   Sản phẩm: - Hồ sơ thông tin, tài liệu khảo sát - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề và Báo cáo tổng hợp đề tài.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Tài/ Ban Tổng hợp và Dự báo chiến lược

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp áp dụng quản trị tài nguyên và môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường

13-3-2016

  1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp áp dụng quản trị tài nguyên và môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản trị môi trường trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Nghiên cứu, phân tích, khái quát  thực tiễn quản trị môi trường ở nước ta nhìn từ góc độ doanh nghiệp từ khi chuyển đổi mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. - Điều tra, nghiên cứu quản trị môi trường trong một số ngành/lĩnh vực cụ thể. - Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, trong đó có dự thảo hướng dẫn áp dụng quản trị môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản trị môi trường trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bài học cho Việt Nam - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn quản trị môi trường ở nước ta từ khi chuyển đổi mô hình kinh tế - Điều tra, nghiên cứu quản trị môi trường trong một số doanh nghiệp thuộc ngành/lĩnh vực cụ thể - Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2013 - 2015 4. Kết quả nghiệm thu: Đề tài chờ nghiệm thu 5. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: Ths Đặng Quốc Thắng /Ban Kinh tế tài nguyên và môi trường

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành kinh tế ở nước ta

13-3-2016

1. Mục tiêu: a) Mục tiêu chung: Cung cấp các tiêu chí, bộ chỉ số khung và hướng dẫn xây dựng các bộ chỉ số chi tiết phục vụ việc đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành, từ đó giúp các nhà quản lý có những điều chỉnh chính sách phát triển phù hợp nhằm khuyến khích thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế xanh và bền vững. b) Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở nước ta về các tiêu chí và bộ chỉ số đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành; - Xây dựng được các tiêu chí và bộ chỉ số khung về mức độ thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện Việt Nam; - Xây dựng được hướng  dẫn phát triển bộ chỉ số chi tiết cho một số ngành chọn lọc.   2. Nội dung: - Nghiên cứu khái niệm và kinh nghiệm quốc tế, rà soát thực tiễn Việt Nam về các tiêu chí và bộ chỉ số đánh giá mức độ thân thiện môi trường của các ngành kinh tế. - Đề xuất các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường và thử nghiệm áp dụng cho một số ngành công nghiệp - Hoàn thiện các tiêu chí, bộ chỉ số khung và hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số chi tiết về đánh giá mức độ thân thiện môi trường cho các ngành   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu - Các tiêu chí và bộ chỉ số khung về đánh giá mức độ thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế - Bộ chỉ số chi tiết cho một nhóm ngành công nghiệp và báo cáo đánh giá thử nghiệm mức độ thân thiện môi trường cho một số ngành công nghiệp - Nội dung của Dự thảo Thông tư hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số thân thiện môi trường cho các ngành kinh tế;   4. Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2014 đến tháng 8/2016   5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Trung Thắng

Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở khoa học và thực tiễn về xây dựng chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính; - Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện Việt Nam.   2. Nội dung - Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chỉ số đánh giá  hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải khí nhà kính và hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam - Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK cho Việt Nam   3. Kết quả dự kiến: - Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Tính toán thử nghiệm chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng   4. Thời gian: 2016-2017   5. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đang trong quá trình thực hiện   6. Đơn vị chủ trì:  Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Thu Hà/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu   Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

Nghiên cứu xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam.Mục tiêu cụ thể:- Đề xuất được hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) cho các hoạt động kiểm kê khí nhà kính (KNK) quốc gia có cơ sở khoa học,- Đánh giá được tiềm năng giảm phát thải KNK trên cơ sở các số liệu kiểm kê KNK quốc gia trong những lĩnh vực chính phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh sau năm 2012,- Đề xuất được các chính sách hỗ trợ quản lý các nguồn phát thải KNK và hỗ trợ các hoạt động giảm phát thải KNK ở Việt Nam.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống kiểm kê khí nhà kính (KNK), hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) các hoạt động giảm phát thải quốc gia, xây dựng mục tiêu giảm phát thải KNK.- Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải KNK và các điều kiện hỗ trợ cần thiết cho các hoạt động giảm phát thải ở Việt Nam.- Xây dựng khung mô hình của hệ thống MRV quốc gia phục vụ kiểm kê quốc gia KNK. - Đề xuất các chính sách hỗ trợ cần thiết   3.Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài và (Đề xuất) Hệ thống MRV cho Việt Nam   4. Thời gian: 1/2014 – 10/2016   5. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đang trong giai đoạn thực hiện - Kết quả: (chưa bảo vệ)   6. Đơn vị chủ trì: - Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu