HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Ngày đăng: 13 | 03 | 2016

Đang chờ nội dung

Đang chờ nội dung

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở khoa học và thực tiễn về xây dựng chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính; - Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện Việt Nam.   2. Nội dung - Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chỉ số đánh giá  hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải khí nhà kính và hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam - Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK cho Việt Nam   3. Kết quả dự kiến: - Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Tính toán thử nghiệm chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng   4. Thời gian: 2016-2017   5. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đang trong quá trình thực hiện   6. Đơn vị chủ trì:  Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Thu Hà/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu   Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

Nghiên cứu xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam.Mục tiêu cụ thể:- Đề xuất được hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) cho các hoạt động kiểm kê khí nhà kính (KNK) quốc gia có cơ sở khoa học,- Đánh giá được tiềm năng giảm phát thải KNK trên cơ sở các số liệu kiểm kê KNK quốc gia trong những lĩnh vực chính phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh sau năm 2012,- Đề xuất được các chính sách hỗ trợ quản lý các nguồn phát thải KNK và hỗ trợ các hoạt động giảm phát thải KNK ở Việt Nam.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống kiểm kê khí nhà kính (KNK), hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) các hoạt động giảm phát thải quốc gia, xây dựng mục tiêu giảm phát thải KNK.- Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải KNK và các điều kiện hỗ trợ cần thiết cho các hoạt động giảm phát thải ở Việt Nam.- Xây dựng khung mô hình của hệ thống MRV quốc gia phục vụ kiểm kê quốc gia KNK. - Đề xuất các chính sách hỗ trợ cần thiết   3.Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài và (Đề xuất) Hệ thống MRV cho Việt Nam   4. Thời gian: 1/2014 – 10/2016   5. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đang trong giai đoạn thực hiện - Kết quả: (chưa bảo vệ)   6. Đơn vị chủ trì: - Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

15-3-2016

  1. Mục tiêu:Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ Luật môi trường (phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, cấu trúc và các nội dung chính) phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.   2. Nội dung:- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường và việc vận dụng vào thực tiễn nước ta;- Điều tra, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam để nhận dạng các bất cập và nội dung cần thay đổi, hoàn thiện;- Nghiên cứu, phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế; xu hướng phát triển kinh tế – xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nhận dạng các vấn đề môi trường lớn, thách thức và cơ hội đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta;- Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ, phát hiện những chồng chéo, mâu thuẫn giữa pháp luật về môi trường và pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan;- Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường và pháp luật về môi trường của một số nước trên thế giới;- Đề xuất hướng tiếp cận quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;phạm vi điều chỉnh,các nguyên tắc, cấu trúc,nội dung chính và kế hoạch xây dựng Bộ luật Môi trường ở nước ta.   3.Kết quả đạt được: - Hồ sơ thông tin, tài liệu khảo sát, các báo cáo tổng hợp chuyên đề.- Sản phẩm của đề tài sẽ được chuyển cho các bên liên quan (Bộ TN&MT và Ủy ban KHCN&MT của Quốc hội) dưới dạng báo cáo tiền khả thi để nghiên cứu trình Chính phủ và Quốc hội dưa vào chương trình xây dựng luật dự án Bộ luật Môi trường;   4.Thời gian thực hiện đề tài: 36 tháng (từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2013)   5. Kết quả nghiệm thu:- Đề tài đã được nghiệm thu- Kết quả: Xuất sắc   6. Đơn vị chủ trì: - Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Tiến sỹ Nguyễn Văn Tài

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

15-3-2016

  1. Mục tiêu:Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nhằm triển khai thực hiện thành công Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo (đang trong quá trình chuẩn bị ban hành).   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.- Tổng kết thực tiễn hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo ở Việt Nam. - Nghiên cứu đề xuất hướng dẫn kỹ thuật đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo cho Việt Nam.   3. Kết quả đạt được (dự kiến):- Xây dựng được các Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo:- Hướng dẫn kỹ thuật về điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;- Hướng dẫn kỹ thuật về quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường biển và hải đảo;- Hướng dẫn kỹ thuật về đánh giá và lập báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.- Các báo cáo tóm tắt và Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu.   4. Thời gian thực hiện đề tài: 24 tháng (từ 1/2016 đến 12/2017)   5. Kết quả nghiệm thu:- Đề tài đang trong quá trình thực hiện   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Đặng Trung Tú/Ban Tổng hợp và Dự báo chiến lược    

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất mô hình, quy trình phù hợp với điều kiện Việt Nam về lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra

15-3-2016

1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm của các nước, đề xuất cách tiếp cận, mô hình, quy trình và tổ chức thử nghiệm lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra ở Việt Nam phục vụ việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng phát triển bền vững. Mục tiêu cụ thể - Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. - Nghiên cứu, đề xuất mô hình, quy trình lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra phù hợp với điều kiện của Việt Nam. - Áp dụng có kết quả mô hình thử nghiệm lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường cho một tỉnh và một lĩnh vực.   2. Nội dung: - Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước về lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra. - Đánh giá thực trạng và khả năng lượng giá thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra ở Việt Nam. - Đề xuất và thử nghiệm mô hình, quy trình lượng giá thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra phù hợp với điều kiện Việt Nam.   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2009 - 2010   4. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đã được nghiệm thu   5. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại Việt Nam.

15-3-2016

1. Mục tiêu: Đề xuất được cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại Việt Nam.   2. Nội dung: Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện Nội dung 2: Khảo sát điều tra, đánh giá khả năng thực hiện cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Nội dung 3: Đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại Việt Nam.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài; - Báo cáo đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện - Tham gia hướng dẫn đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của 01 thạc sỹ   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2016-2017 5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Vũ Thị Thanh Nga/Ban Môi trường và phát triển bền vững

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường ở Việt Nam

15-3-2016

1. Mục tiêu: a) Mục tiêu chung: Xây dựng được Tài liệu hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường để thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy hoạch BVMT, hướng tới phát triển bền vững đất nước. b) Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp được cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng, thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; - Tổng kết, đánh giá được thực tiễn xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường ở nước ta thời gian qua - Đề xuất được hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.   2. Nội dung: Nội dung 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QHBVMT Nội dung 2. Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện QHBVMT ở nước ta Nội dung 3. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho lập QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh và thử nghiệm một số công cụ cho 1 QHBVMT đã hoặc đang triển khai tại 1 địa phương Nội dung 4. Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho lập QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất xây dựng hướng dẫn lập QHBVMT ở Việt Nam” - Báo cáo cơ sở khoa học và thực tiễn về QHBVMT - Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh - Báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2015-2016 5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Hồng Hạnh/Ban Môi trường và phát triển bền vững

Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

16-3-2016

  1.Mục tiêu dự án Mục tiêu tổng quát: Hình thành hệ thống tiêu chí, chỉ số toàn diện, phù hợp, khả thi nhằm đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường làm căn cứ để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Xây dựng được dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia và địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Áp dụng tính toán thử nghiệm bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương cho một số tỉnh/thành phố. 2. Nội dung: - Điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Xây dựng dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia, địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố. 3.Sản phẩm - Báo cáo điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2030; và Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương giai đoạn 2016 – 2030 trình Thủ tướng Chính phủ. - Báo cáo kết quả thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố.   4. Kết quả nghiệm thu: đang thực hiện 5. Thời gian: từ năm 2015 – 2017

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường

16-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đề xuất được dự thảo bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia và cấp địa phương.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế xanh, sự khác biệt so với kinh tế nâu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và áp dụng tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp địa phương   3.Thời gian thực hiện đề tài: 2015 - 2016 4. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang thực hiện   5.Cơ quan chủ trì: Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh

Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

27-3-2016

1. Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các quy định của pháp luật, giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân của Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc khu vực nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng các chính sách đất đai.   2. Nội dung: - Nghiên cứu tổng quan về sở hữu và sử dụng đất trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai của một số quốc gia điển hình trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu sở hữu đất đai của một số nước trên thế giới.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: (1) Nghiên cứu lịch sử phát triển của các học thuyết về sở hữu trên thế giới cho thấy, vấn đề sở hữu đất đai hiện đang còn những quan điểm rất trái ngược giữa các trường phái, nhưng dù đứng ở vị trí ý thức hệ nào, tất cả các trường phái đều có chung nhận thức: sở hữu về đất đai, trước hết đó là vấn đề  quan hệ về tài sản, và vì thế nó phải gắn liền với một chủ thể nhất định, dù đó là nhà nước, thể nhân hay pháp nhân. Đồng thời, dù ở thể chế chính trị nào, vấn đề sở hữu đất đai luôn gắn với an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, và vì thế tất cả các hình thức sở hữu đất đai đều là không tuyệt đối, trong bất kỳ mô hình sở hữu đất đai nào, nhà nước đều có quyền định đoạt tối cao. (2) Mô hình “chế độ sở hữu đất đai toàn dân” ở Việt Nam hiện nay chỉ chiếm thiểu số rất nhỏ trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có chủ quyền trên thế giới, và đang còn nhiều lúng túng bế tắc cả về thực tiễn và về mặt lý luận. (3) Trong hai mô hình về chế độ sở hữu đất đai chủ yếu đang tồn tại trên thế giới hiện nay, mô hình sở hữu kép (hay chế độ SHTN về đất đai, trong đó có các hình thức: SHNN, SHTN, sở hữu pháp nhân, sở hữu cộng đồng…) có tính ưu việt hơn và tạo ra nhiều khả năng khai thác, quản lý đất đai hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường mang tính toàn cầu. (4) Cho dù lựa chọn mô hình chế độ sở hữu đất đai nào, trong hình thái kinh tế chính trị nào, trong thực tiễn thể chế chính trị nào, mọi quốc gia trên thế giới đều thường xuyên có những qui định pháp luật cụ thể bổ sung, hoàn thiện chính sách đất đai cho phù hợp yêu cầu của đời sống xã hội, trong đó xu hướng chung là vai trò của quản lý nhà nước ngày càng được chú ý hơn, mục tiêu sử dụng đất cho các công trình công cộng cũng được qui định rõ ràng hơn theo hướng ưu tiên. (5) Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc đổi mới chế độ sở hữu đất đai trong Hiến pháp và pháp luật đất đai là cần thiết, nhưng cần có lộ trình và các giải pháp cụ thể cho mỗi bước đi, tránh gây ra những “cú sốc” làm mất ổn định xã hội.   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2010 - 2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Khá   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt

27-3-2016

  1. Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn trong việc xác định các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt phù hợp với điều kiện đặc thù từng vùng lãnh thổ, nhằm phục vụ mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia   2. Nội dung: - Nghiên cứu những quan điểm, quy định của pháp luật liên quan đến an ninh lương thực, đất trồng lúa nước, tiêu chí xác định đất chuyên trồng lúa nước; - Phân tích, đánh giá tổng quan về đất trồng lúa nước trên thế giới; - Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ diện tích đất trồng lúa; - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa gạo ở nước ta; - Đánh giá tình hình sử dụng đất trồng lúa nước, dự báo biến động diện tích đất trồng lúa nước ở nước ta đến năm 2020; - Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an ninh lương thực.   5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, các nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. Về không gian: Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn cả nước (7 vùng lãnh thổ).   6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin; - Phương pháp kế thừa; - Phương pháp thống kê (mô tả, phân tích); - Phương pháp tiếp cận hệ thống; - Phương pháp chuyên gia.   8. Kết quả đạt được Bộ tiêu chí được xây dựng gồm 14 tiêu chí chia thành 5 nhóm: điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - thị trường, văn hóa - xã hội và môi trường. Các tiêu chí trong 5 nhóm trên được phân thành hai loại: các tiêu chí cơ bản và các tiêu chí bổ sung. Các tiêu chí cơ bản là các tiêu chí mang tính kỹ thuật quy định những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất, sản lượng lúa nước ở thời điểm hiện tại, đó là các tiêu chí về điều kiện tự nhiên. Các tiêu chí bổ sung là các tiêu chí thuộc bốn nhóm còn lại, các tiêu chí này quy định việc giảm đi hay tăng thêm diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã phù hợp với các tiêu chí cơ bản. Dựa trên nhóm tiêu chí chung và điều kiện kinh tế - văn hóa, xã hội,… cụ thể của từng vùng để xác định bộ tiêu chí riêng cho từng vùng. Về cơ bản, bộ tiêu chí của 7 vùng bao gồm các nhóm tiêu chí thuộc bộ tiêu chí chung, nhưng mức độ ưu tiên của từng tiêu chí sẽ khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2009 - 2010 9. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: khá.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   2. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Thị Minh Thủy/Ban Đất đai

Nghiên cứu xây dựng phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông và ứng dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Đề xuất được phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tính toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy. - Xây dựng được dự thảo tài liệu hướng dẫn hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam. 2. Nội dung - Tổng quan chung về hạch toán tài nguyên nước trên thế giới và những vấn đề về quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam; - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông; - Nghiên cứu thực trạng dữ liệu và đề xuất các khung phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy và đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý Nhà nước và các chính sách về hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Xây dựng dự thảo hướng dẫn phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho các lưu vực sông ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên của đề tài: Đề tài tập trung vào nghiên cứu nhằm xây dựng các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Đối tượng khảo sát của đề tài: đề tài có các đối tượng khảo sát như sau: (i) các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về tài nguyên nước theo lưu vực sông; (ii) các chủ thể tham gia vào quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông bao gồm: các doanh nghiệp và người dân; (iii) các lĩnh vực kinh tế - xã hội có hoạt động khai thác và sử dụng nước theo lưu vực sông, có tác động đến lưu vực sông;  (iv) dữ liệu để tiến hành hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy được tập trung chủ yếu gồm hai nguồn: thứ nhất, dữ liệu thứ cấp về nước mặt trong hệ thống các báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý Nhà nước; thứ hai, dữ liệu sơ cấp dựa vào thu thập xử lý kết quả điều tra khảo sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu đánh giá cơ sở khoa học cho việc hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông sẽ được thực hiện trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng trong công tác quản lý Nhà nước về lưu vực sông trên phạm vi cả nước. Trong đó, lựa chọn 3 lưu vực sông có những đặc trưng khác nhau để tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng ứng dụng là: lưu vực sông Đáy, lưu vực sông Vu Gia; lưu vực sông Đồng Nai. Đặc biệt, để kiếm nghiệm các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông, đề tài sẽ tiễn hành nghiên cứu thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trên phạm vi 5 tỉnh/thành trực thuộc là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định. Phạm vi thời gian: Phạm vi về thời gian được xác định gồm hai phần chính. Cụ thể: (i) đối với phần nghiên cứu cơ sở khoa học về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Trong nội dung này, nhóm thực hiện đề tài sẽ tiến hành rà soát hệ thống các quan điểm lý luận cũng như kinh nghiệm quốc tế của các quốc gia, các nhà khoa học và các tổ chức trên thế giới đã xuất bản và nghiên cứu trong những thập niên gần đây; (ii) đối với nội dung thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy, đề tài sẽ tiến hành thu thập hệ thống các thông tin dữ liệu có liên quan nhằm phục vụ cho việc hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trong những năm gần đầy. Về mặt nội dung hạch toán: Việc nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt sẽ được tiến hành cho 02 nhóm nội dung chính là: (i) hạch toán về hiện trạng tài nguyên nước (bao gồm: hạch toán hiện trạng cung cấp và sử dụng tài nguyên nước và hạch toán về nguồn thải và ô nhiễm nước); (ii) hạch toán về các khía cạnh tiền tệ của tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Phạm vi học thuật: Đề tài tập trung nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông  toàn diện về mặt lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những nghiên cứu trong nước liên quan đã thực hiện trước đây. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp, kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu: Các dữ liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Để giải quyết mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, các phương pháp phân tích sau đây được sử dụng: (i) Phương pháp chuyên gia; (ii) Phương pháp, kỹ thuật phân tích thống kê; (iii) Phương pháp phân tích chính sách; (iv) Phương pháp định giá, lượng giá TNN. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 01/2015 đến tháng 12/2017) 7. Kết quả nghiệm thu đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Lại Văn Mạnh