HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại Việt Nam.

Ngày đăng: 15 | 03 | 2016

1. Mục tiêu: Đề xuất được cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại Việt Nam.   2. Nội dung: Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện Nội dung 2: Khảo sát điều tra, đánh giá khả năng thực hiện cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Nội dung 3: Đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại Việt Nam.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài; - Báo cáo đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện - Tham gia hướng dẫn đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của 01 thạc sỹ   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2016-2017 5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Vũ Thị Thanh Nga/Ban Môi trường và phát triển bền vững

1. Mục tiêu:

Đề xuất được cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại Việt Nam.

 

2. Nội dung:

Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện

Nội dung 2: Khảo sát điều tra, đánh giá khả năng thực hiện cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Nội dung 3: Đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện tại Việt Nam.

 

3. Sản phẩm/Kết quả đạt được:

- Báo cáo tổng hợp đề tài;

- Báo cáo đề xuất cơ chế quản lý đối với các khu bảo tồn do cộng đồng và tư nhân thực hiện

- Tham gia hướng dẫn đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của 01 thạc sỹ

 

4. Thời gian thực hiện đề tài: 2016-2017


5. Kết quả nghiệm thu:

- Đề tài đang được thực hiện.

 

6. Đơn vị chủ trì:

Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

 

7. Chủ nhiệm đề tài:

Vũ Thị Thanh Nga/Ban Môi trường và phát triển bền vững

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường ở Việt Nam

15-3-2016

1. Mục tiêu: a) Mục tiêu chung: Xây dựng được Tài liệu hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường để thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy hoạch BVMT, hướng tới phát triển bền vững đất nước. b) Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp được cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng, thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; - Tổng kết, đánh giá được thực tiễn xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường ở nước ta thời gian qua - Đề xuất được hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.   2. Nội dung: Nội dung 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QHBVMT Nội dung 2. Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện QHBVMT ở nước ta Nội dung 3. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho lập QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh và thử nghiệm một số công cụ cho 1 QHBVMT đã hoặc đang triển khai tại 1 địa phương Nội dung 4. Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho lập QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất xây dựng hướng dẫn lập QHBVMT ở Việt Nam” - Báo cáo cơ sở khoa học và thực tiễn về QHBVMT - Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về QHBVMT cấp quốc gia và cấp tỉnh - Báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2015-2016 5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang được thực hiện.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Hồng Hạnh/Ban Môi trường và phát triển bền vững

Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

16-3-2016

  1.Mục tiêu dự án Mục tiêu tổng quát: Hình thành hệ thống tiêu chí, chỉ số toàn diện, phù hợp, khả thi nhằm đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường làm căn cứ để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Xây dựng được dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia và địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Áp dụng tính toán thử nghiệm bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương cho một số tỉnh/thành phố. 2. Nội dung: - Điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Xây dựng dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia, địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố. 3.Sản phẩm - Báo cáo điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2030; và Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương giai đoạn 2016 – 2030 trình Thủ tướng Chính phủ. - Báo cáo kết quả thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố.   4. Kết quả nghiệm thu: đang thực hiện 5. Thời gian: từ năm 2015 – 2017

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường

16-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đề xuất được dự thảo bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia và cấp địa phương.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế xanh, sự khác biệt so với kinh tế nâu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và áp dụng tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp địa phương   3.Thời gian thực hiện đề tài: 2015 - 2016 4. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang thực hiện   5.Cơ quan chủ trì: Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh

Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

27-3-2016

1. Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các quy định của pháp luật, giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân của Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc khu vực nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng các chính sách đất đai.   2. Nội dung: - Nghiên cứu tổng quan về sở hữu và sử dụng đất trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai của một số quốc gia điển hình trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu sở hữu đất đai của một số nước trên thế giới.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: (1) Nghiên cứu lịch sử phát triển của các học thuyết về sở hữu trên thế giới cho thấy, vấn đề sở hữu đất đai hiện đang còn những quan điểm rất trái ngược giữa các trường phái, nhưng dù đứng ở vị trí ý thức hệ nào, tất cả các trường phái đều có chung nhận thức: sở hữu về đất đai, trước hết đó là vấn đề  quan hệ về tài sản, và vì thế nó phải gắn liền với một chủ thể nhất định, dù đó là nhà nước, thể nhân hay pháp nhân. Đồng thời, dù ở thể chế chính trị nào, vấn đề sở hữu đất đai luôn gắn với an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, và vì thế tất cả các hình thức sở hữu đất đai đều là không tuyệt đối, trong bất kỳ mô hình sở hữu đất đai nào, nhà nước đều có quyền định đoạt tối cao. (2) Mô hình “chế độ sở hữu đất đai toàn dân” ở Việt Nam hiện nay chỉ chiếm thiểu số rất nhỏ trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có chủ quyền trên thế giới, và đang còn nhiều lúng túng bế tắc cả về thực tiễn và về mặt lý luận. (3) Trong hai mô hình về chế độ sở hữu đất đai chủ yếu đang tồn tại trên thế giới hiện nay, mô hình sở hữu kép (hay chế độ SHTN về đất đai, trong đó có các hình thức: SHNN, SHTN, sở hữu pháp nhân, sở hữu cộng đồng…) có tính ưu việt hơn và tạo ra nhiều khả năng khai thác, quản lý đất đai hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường mang tính toàn cầu. (4) Cho dù lựa chọn mô hình chế độ sở hữu đất đai nào, trong hình thái kinh tế chính trị nào, trong thực tiễn thể chế chính trị nào, mọi quốc gia trên thế giới đều thường xuyên có những qui định pháp luật cụ thể bổ sung, hoàn thiện chính sách đất đai cho phù hợp yêu cầu của đời sống xã hội, trong đó xu hướng chung là vai trò của quản lý nhà nước ngày càng được chú ý hơn, mục tiêu sử dụng đất cho các công trình công cộng cũng được qui định rõ ràng hơn theo hướng ưu tiên. (5) Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc đổi mới chế độ sở hữu đất đai trong Hiến pháp và pháp luật đất đai là cần thiết, nhưng cần có lộ trình và các giải pháp cụ thể cho mỗi bước đi, tránh gây ra những “cú sốc” làm mất ổn định xã hội.   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2010 - 2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Khá   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt

27-3-2016

  1. Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn trong việc xác định các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt phù hợp với điều kiện đặc thù từng vùng lãnh thổ, nhằm phục vụ mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia   2. Nội dung: - Nghiên cứu những quan điểm, quy định của pháp luật liên quan đến an ninh lương thực, đất trồng lúa nước, tiêu chí xác định đất chuyên trồng lúa nước; - Phân tích, đánh giá tổng quan về đất trồng lúa nước trên thế giới; - Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ diện tích đất trồng lúa; - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa gạo ở nước ta; - Đánh giá tình hình sử dụng đất trồng lúa nước, dự báo biến động diện tích đất trồng lúa nước ở nước ta đến năm 2020; - Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an ninh lương thực.   5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, các nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. Về không gian: Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn cả nước (7 vùng lãnh thổ).   6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin; - Phương pháp kế thừa; - Phương pháp thống kê (mô tả, phân tích); - Phương pháp tiếp cận hệ thống; - Phương pháp chuyên gia.   8. Kết quả đạt được Bộ tiêu chí được xây dựng gồm 14 tiêu chí chia thành 5 nhóm: điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - thị trường, văn hóa - xã hội và môi trường. Các tiêu chí trong 5 nhóm trên được phân thành hai loại: các tiêu chí cơ bản và các tiêu chí bổ sung. Các tiêu chí cơ bản là các tiêu chí mang tính kỹ thuật quy định những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất, sản lượng lúa nước ở thời điểm hiện tại, đó là các tiêu chí về điều kiện tự nhiên. Các tiêu chí bổ sung là các tiêu chí thuộc bốn nhóm còn lại, các tiêu chí này quy định việc giảm đi hay tăng thêm diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã phù hợp với các tiêu chí cơ bản. Dựa trên nhóm tiêu chí chung và điều kiện kinh tế - văn hóa, xã hội,… cụ thể của từng vùng để xác định bộ tiêu chí riêng cho từng vùng. Về cơ bản, bộ tiêu chí của 7 vùng bao gồm các nhóm tiêu chí thuộc bộ tiêu chí chung, nhưng mức độ ưu tiên của từng tiêu chí sẽ khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2009 - 2010 9. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: khá.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   2. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Thị Minh Thủy/Ban Đất đai

Nghiên cứu xây dựng phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông và ứng dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Đề xuất được phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tính toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy. - Xây dựng được dự thảo tài liệu hướng dẫn hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam. 2. Nội dung - Tổng quan chung về hạch toán tài nguyên nước trên thế giới và những vấn đề về quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam; - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông; - Nghiên cứu thực trạng dữ liệu và đề xuất các khung phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy và đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý Nhà nước và các chính sách về hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Xây dựng dự thảo hướng dẫn phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho các lưu vực sông ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên của đề tài: Đề tài tập trung vào nghiên cứu nhằm xây dựng các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Đối tượng khảo sát của đề tài: đề tài có các đối tượng khảo sát như sau: (i) các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về tài nguyên nước theo lưu vực sông; (ii) các chủ thể tham gia vào quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông bao gồm: các doanh nghiệp và người dân; (iii) các lĩnh vực kinh tế - xã hội có hoạt động khai thác và sử dụng nước theo lưu vực sông, có tác động đến lưu vực sông;  (iv) dữ liệu để tiến hành hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy được tập trung chủ yếu gồm hai nguồn: thứ nhất, dữ liệu thứ cấp về nước mặt trong hệ thống các báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý Nhà nước; thứ hai, dữ liệu sơ cấp dựa vào thu thập xử lý kết quả điều tra khảo sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu đánh giá cơ sở khoa học cho việc hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông sẽ được thực hiện trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng trong công tác quản lý Nhà nước về lưu vực sông trên phạm vi cả nước. Trong đó, lựa chọn 3 lưu vực sông có những đặc trưng khác nhau để tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng ứng dụng là: lưu vực sông Đáy, lưu vực sông Vu Gia; lưu vực sông Đồng Nai. Đặc biệt, để kiếm nghiệm các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông, đề tài sẽ tiễn hành nghiên cứu thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trên phạm vi 5 tỉnh/thành trực thuộc là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định. Phạm vi thời gian: Phạm vi về thời gian được xác định gồm hai phần chính. Cụ thể: (i) đối với phần nghiên cứu cơ sở khoa học về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Trong nội dung này, nhóm thực hiện đề tài sẽ tiến hành rà soát hệ thống các quan điểm lý luận cũng như kinh nghiệm quốc tế của các quốc gia, các nhà khoa học và các tổ chức trên thế giới đã xuất bản và nghiên cứu trong những thập niên gần đây; (ii) đối với nội dung thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy, đề tài sẽ tiến hành thu thập hệ thống các thông tin dữ liệu có liên quan nhằm phục vụ cho việc hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trong những năm gần đầy. Về mặt nội dung hạch toán: Việc nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt sẽ được tiến hành cho 02 nhóm nội dung chính là: (i) hạch toán về hiện trạng tài nguyên nước (bao gồm: hạch toán hiện trạng cung cấp và sử dụng tài nguyên nước và hạch toán về nguồn thải và ô nhiễm nước); (ii) hạch toán về các khía cạnh tiền tệ của tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Phạm vi học thuật: Đề tài tập trung nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông  toàn diện về mặt lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những nghiên cứu trong nước liên quan đã thực hiện trước đây. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp, kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu: Các dữ liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Để giải quyết mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, các phương pháp phân tích sau đây được sử dụng: (i) Phương pháp chuyên gia; (ii) Phương pháp, kỹ thuật phân tích thống kê; (iii) Phương pháp phân tích chính sách; (iv) Phương pháp định giá, lượng giá TNN. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 01/2015 đến tháng 12/2017) 7. Kết quả nghiệm thu đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Lại Văn Mạnh

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đề xuất được dự thảo bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường câp quốc gia và cấp địa phương.. 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế xanh, sự khác biệt so với kinh tế nâu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và áp dụng tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường -  Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các tiêu chí, chỉ số đo lường, đánh giá, giám sát liên quan đến kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đối tượng khảo sát của đề tài: Đề tài có các đối tượng khảo sát như sau: (i) Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; (ii) Các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp Trung ương và địa phương; (iii) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và hưởng phúc lợi xã hội từ nền kinh tế xanh. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi nội dung: Bộ tiêu chí kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường  đề xuất trong đề tài này được thực hiện ở hai cấp độ chính: cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. Trong đó, các nhóm tiêu chí chính được xây dựng dựa trên nguyên lý/chu trình cân bằng vật chất và năng lượng của nền kinh tế. Theo đó xác lập kinh tế là trọng tâm, tài nguyên là đầu vào, chất thải ra môi trường là đầu ra, một bộ tiêu chí cân bằng giữa đầu vào và đầu ra cần được xác lập cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường để đảm bảo nền kinh tế luôn ổn định và bền vững. Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn tiêu chí kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được thực hiện chung trên cả nước. Trong đó, ở cấp quốc gia sẽ được khảo sát, nghiên cứu tại các ngành/lĩnh vực có liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Du lịch, và Tài nguyên và Môi trường. Ở cấp địa phương, việc khảo sát, nghiên cứu thực tế dự kiến sẽ được tiến hành tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương mang tính đại diện vùng miền, đại diện cho các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển về kinh tế nhanh, đang có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện tăng trưởng xanh và hướng tới nền kinh tế xanh. Do vậy, dự kiến đề tài lựa chọn khoảng 11 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương để điều tra trực tiếp nhu cầu về tiêu chí kinh tế xanh bao gồm: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh,  Bà Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ và Kiên Giang. Phạm vi thời gian: Để phù hợp với tình hình phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, bộ tiêu chí kinh tế xanh mà đề tài dự kiến áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.. 4. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu gồm: (i) phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, kế thừa nghiên cứu đã có; (ii) phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích thông tin dữ liệu; (iii) phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh; (iv) phương pháp SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức); và (v) phương pháp chuyên gia. 5. Kết quả đạt được: (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu) 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 01/2015 đến tháng 12/2017) 7. Kết quả nghiệm thu (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu) 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng phương pháp và quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông. Áp dụng thử nghiệm cho vùng Lục đầu gian (đối với sông Cầu, đoạn từ Đáp Cầu đến Phả Lại và sông Thương, đoạn từ Phủ Lạng Thương đến Phả L

24-1-2018

1. Mục tiêu: Xây dựng được phương pháp và quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. 2. Nội dung - Tổng quan các khái niệm, phương pháp, quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông - Tổng quan quy trình và phương pháp tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông - Đề xuất phương pháp và quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông - Áp dụng thử nghiệm cho vùng Lục đầu giang 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp và quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông - Phạm vi nghiên cứu: vùng Lục đầu gian (đối với sông Cầu, đoạn từ Đáp Cầu đến Phả Lại và sông Thương, đoạn từ Phủ Lạng Thương đến Phả Lại) 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ, đề tài, dự án có liên quan tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Việc sử dụng phương pháp tổng hợp là rất cần thiết, phục vụ thực hiện tổng quan nghiên cứu của đề tài - Phương pháp kế thừa: khai thác các nguồn tài liệu, số liệu từ Internet, kế thừa kết quả, số liệu của các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu nhằm thực hiện tổng quan nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tư liệu, số liệu bổ sung, phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài. Đây là phương pháp nhằm đánh giá được hiện trạng thực tế qua các cuộc điều tra, khảo sát, là cơ sở để đề xuất phương pháp và quy trình tính tải lượng thống kê có tính thực tiễn và khả thi trong áp dụng. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc xác định và thống kê các loại nguồn thải là nguồn điểm và nguồn diện phục vụ việc tính tải lượng ô nhiễm của từng loại nguồn thải. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Qua việc tham khảo các kinh nghiệm của quốc tế về phương pháp tính và quy trình tính tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông, việc phân tích và đánh giá những điểm phù hợp và điều kiện đảm bảo tính khả thi trong áp dụng tại Việt Nam là điều cần thiết. Đây là cơ sở để đề xuất được phương pháp và quy trình phù hợp với điều kiện thực tế, phục vụ xuyên suốt các nội dung chính của đề tài. - Phương pháp sử dụng công thức tính: Trên cơ sở kế thừa, chọn lọc và xây dựng các công thức tính khác nhau, đề tài sẽ tiến hành sử dụng các công thức để tính tải lượng ô nhiễm đối với mỗi loại nguồn gây ô nhiễm nguồn nước sông. - Phương pháp nghiên cứu phân tích mẫu tại hiện trường và phòng thí nghiệm: Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu trong nước mặt và nước thải tại các nguồn thải trên Cầu, sông Thương. Các thông số được phân tích theo QCVN 08:2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt và QCVN 40:2011/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Tuy nhiên, một số các thông số có trong QCVN 08:2008/BTNMT và 40:2011/BTNMT nhưng xét thấy không cần thiết nên không được phân tích, bao gồm: tổng hoạt độ phóng xạ a, tổng hoạt độ phóng xạ b, mùi, màu sắc, PCBs. Phương pháp này được thực hiện trong nội dung 3 của đề tài. - Phương pháp chuyên gia, hội thảo: phương pháp này được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhằm tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia, các nhà quản lý, giúp nâng cao hiệu quả và tính thiết thực của đề tài. 5. Kết quả đạt được: đề tài đã nghiệm thu cấp cơ sở 6. Thời gian thực hiện: 2015-2017 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đã nghiệm thu cấp cơ sở 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS Nguyễn Đức Thuận

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, xây dựng quy trình và hướng dẫn lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh

24-1-2018

1. Mục tiêu: Xây dựng quy trình và hướng dẫn kỹ thuật lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh nhằm triển khai thực hiện thành công Luật Bảo vệ môi trường 2014. 2. Nội dung - Nghiên cứu, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng quy trình và hướng dẫn kỹ thuật trong quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh (QHBVMT); - Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện QHBVMT ở nước ta; - Đề xuất khung quy trình lập QHBVMT cấp tỉnh; - Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho lập QHBVMT cấp tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng quy trình và hướng dẫn lập Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Việc nghiên cứu xây dựng quy trình và hướng dẫn lập QHBVMT cấp tỉnh được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong đó, việc khảo sát, nghiên cứu thực tế đã được tiến hành tại 09 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng QHBVMT trước khi ban hành Luật BVMT 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp (nghiên cứu tại bàn) - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế - Phương pháp chuyên gia -  Phương pháp hội thảo/tọa đàm 5. Kết quả đạt được: - Thứ nhất, Đề tài đã làm rõ được nội hàm của QHBVMT cấp tỉnh. Trong đó, Đề tài đã khẳng định phân vùng môi trường là nội dung quan trọng nhất và là cốt lõi của QHBVMT.  Theo đó, khái niệm phân vùng môi trường cấp tỉnh cũng đã được đưa ra trong khi các văn bản pháp luật hiện tại chưa làm rõ vấn đề này. Trong Đề tài, phân vùng môi trường được hiểu là: “sự phân chia không gian lãnh thổ thành các vùng và các tiểu vùng/khu vực môi trường, sao cho biểu thị được sự phân chia hóa của lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, các hoạt động nhân sinh...trong quá trình phát triển, nhằm định hướng cho QHBVMT đối với lãnh thổ đó”. Trong đó, để phân chia các tiểu vùng môi trường/khu vực môi trường cần dựa trên  dựa trên tính dễ bị tổn thương, xuống cấp hoặc không thể hồi phục được của môi trường sinh thái tự nhiên. Ngoài ra, các bài học kinh nghiệm (quốc tế, trong nước) cũng được khái quát, tổng kết như là những tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Đặc biệt, những cách tiếp cận mới hiện nay như phân vùng nhạy cảm môi trường; phân vùng chức năng sinh thái..., chúng ta có thể  nghiên cứu và học hỏi để có thể áp dụng trong thực tiễn lập QHBVMT của Việt Nam. - Thứ hai, Đề tài đã đề xuất được quy trình lập QHBVMT cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng và lồng ghép. Theo đó, quy trình lập QHBVMT cấp tỉnh theo hình thức báo cáo riêng gồm 02 giai đoạn chính gồm giai đoạn “Lập nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ môi trường” giai đoạn “Xây dựng đồ án quy hoạch bảo vệ môi trường” gồm 12 bước chính. Đối với, quy trình lập QHBVMT cấp tỉnh theo hình thức báo cáo lồng ghép, Đề tài cũng đã làm rõ các mối liên kết giữa các giai đoạn chính của quá trình xây dựng QHBVMT và quá trình xây dựng QHPTKTXH. Trong đó, phương thức lồng ghép nội dung QHBVMT vào nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải được xác định ngay từ khi bắt đầu xây dựng QHPTKTXH cấp tỉnh. - Thứ ba, Đề tài đã xây dựng được Hướng dẫn QHBVMT cấp tỉnh. Tại mỗi bước, Đề tài cũng đã mô tả chi tiết mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận và các phương pháp triển khai quy hoạch. Trong đó, một trong những bước cốt lõi và quan trọng nhất của QHBVMT là Đề tài đã xây dựng quy trình, phương pháp, cách tính, lựa chọn các tiêu chí để phân vùng môi trường dựa trên đánh giá nhạy cảm môi trường gồm mức độ nhạy cảm môi trường nước; mức độ nhạy cảm môi trường đất; mức độ nhạy cảm môi trường rừng và đa dạng sinh học và mức độ nhạy cảm thiên tai và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, đối với các tiêu chí được lựa chọn, nhóm xây dựng quy hoạch có thể tham khảo trong tài liệu Hướng dẫn để đề xuất các tiêu chí lựa sao cho phải mang tính tổng quát, đại diện và phù hợp với đặc thù của từng vùng quy hoạch. Có thể nói, đây là một cách tiếp cận hoàn toàn mới ở Việt Nam trong lập QHBVMT trong khi đó các nghiên cứu trong nước trước đây chủ yếu xây dựng quy hoạch dựa trên cách tiếp cận địa lý. 6. Thời gian thực hiện: 32 tháng (từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2017) 7. Kết quả nghiệm thu: Xuất sắc 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: Đồng chủ nhiệm: ThS. Hoàng Hồng Hạnh; ThS. Nguyễn Vũ Trung

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về các TTHC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. - Đề xuất các giải pháp cải cách TTHC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý đất đai theo hướng hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Nội dung - Nghiên cứu tổng quan về các thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Đánh giá thực trạng việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Phạm vi nghiên cứu: 5 lĩnh vực phát thải chính (Năng lượng, Các quá trình công nghiệp, LULUCF, nông nghiệp và chất thải) 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: phục vụ nội dung nghiên cứu về cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Phương pháp kế thừa: sử dụng những tổng kết lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu và chứng minh. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn: sử dụng trong quá trình điều tra, đánh giá thực trạng tại các địa phương. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích: dựa trên các tài liệu, dữ liệu thu thập và điều tra khảo sát được, tiến hành phân loại, tổng hợp và đánh giá. - Phương pháp chuyên gia: tận dụng tri thức và kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong lĩnh vực đất đai nhằm hỗ trợ nhóm thực hiện đề tài trong việc xác định cách tiếp cận, xây dựng nội dung và đề xuất những chính sách hợp lý, có tính thực tiễn cao. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 2016-2018 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS Đinh Thị Thu Trang

Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở khoa học và thực tiễn về xây dựng chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính; - Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện Việt Nam; 2. Nội dung Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chỉ số đánh giá  hoạt động giảm phát thải khí nhà kính 1.1. Các nội hàm liên quan tới xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK 1.2.Phương pháp và nguyên tắc xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK 1.3. Nội dung và quy trình xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK. 1.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK 1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK Nội dung 2: Điều tra, đánh giá thực trạng quản lý phát thải khí nhà kính và hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam 1.1. Thu thập, tổng hợp thông tin về thực trạng cơ chế, chính sách hiện hành liên quan tới quản lý phát thải KNK 1.2. Khảo sát, điều tra xã hội học về tình hình quản lý phát thải KNK và các tác động của các hoạt động giảm phát thải KNK 1.3. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý phát thải KNK tại Việt Nam 1.4. Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động giảm phát thải KNK tại Việt Nam trong 05 lĩnh vực cơ bản (nông nghiệp, năng lượng, công nghiệp, chất thải và LULUCF) 1.5. Các bất cập trong thực tiễn triển khai các hoạt động giảm phát thải KNK và biện pháp khắc phục Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK cho Việt Nam 1.1. Thu thập, tổng hợp thông tin về thực trạng công tác thống kê các chỉ tiêu liên quan tới phát thải KNK 1.2. Xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK 1.3. Thử nghiệm tính toán chỉ số cho lĩnh vực năng lượng 1.4. Đề xuất hoàn thiện và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK vào thực tiễn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Phạm vi nghiên cứu: 5 lĩnh vực phát thải chính (Năng lượng, Các quá trình công nghiệp, LULUCF, nông nghiệp và chất thải) 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, kế thừa - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp kiến tạo chỉ số và xây dựng chỉ thị 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 2016-2018 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì:Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển bền vững khoáng sản; bảo vệ quyền lợi người dân nơi có hoạt động khoáng sản; cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. 2. Nội dung Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác; cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững Nội dung 2: Điều tra, đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện cơ chế, chính sách của Việt nam về bảo vệ quyền lợi người dân nơi có khoáng sản khai thác Nội dung 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân tại khu vực có khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người dân - Phạm vi nghiên cứu: người dân nơi có khoáng sản khai thác 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp kế thừa: - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn - Phương pháp phân tích chính sách - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích: nhằm thiết lập các cứ liệu, cơ sở khoa học cho các nhận định, kết luận và đề xuất. - Phương pháp chuyên gia 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực chiện: 26 tháng (từ 10/2016 đến 12/2018) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS Nguyễn Thị Kim Ngân