HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu điển hình ngành hàng rau tại Sơn La

Ngày đăng: 02 | 03 | 2025

Ngành hàng rau Việt Nam đang vươn mình mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng triệu nông hộ nhỏ – lực lượng sản xuất chủ đạo – vẫn đang loay hoay giữa cơ hội và thách thức.

Toàn cảnh ngành rau Việt Nam: Tăng trưởng nhưng chưa vững

Giai đoạn 2020–2024 chứng kiến sản lượng rau tăng trưởng liên tục, từ 18,3 triệu tấn năm 2020 lên 19,3 triệu tấn năm 2024.

Hình 1. Sản lượng một số cây hoa màu qua các năm 2020 -2024

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2024

Tuy nhiên, ngành rau vẫn đối mặt với nhiều vấn đề:

                Sản xuất manh mún, quy mô nhỏ

                Khó khăn trong truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm

                Hệ thống phân phối truyền thống chiếm ưu thế, thiếu kênh tiêu thụ hiện đại

Hiện nay, chỉ khoảng 15,5% rau an toàn được phân phối qua siêu thị, còn lại chủ yếu bán qua thương lái và chợ truyền thống.

Hình 2. Tỷ lệ phân phối tiêu thụ rau ở Việt Nam

 

Nguồn: Số liệu từ Viện VASS

 

Sơn La – một điểm sáng nông nghiệp miền núi phía Bắc

Tỉnh Sơn La có điều kiện khí hậu mát mẻ, phù hợp sản xuất rau quanh năm. Từ năm 2010 đến 2022, diện tích gieo trồng rau tăng gấp đôi, đạt 11.774 ha.

Hình 3. Diện tích gieo trồng rau tại tỉnh Sơn La (2010 - 2022)

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2024

Sản lượng rau của tỉnh cũng tăng trưởng mạnh, từ gần 68.000 tấn lên hơn 174.000 tấn vào năm 2022. Các huyện dẫn đầu gồm Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu.

Hình 4. Sản lượng rau tại tỉnh Sơn La và 5 huyện có diện tích trồng lớn nhất (2010 - 2022)

A graph with lines and numbers

AI-generated content may be incorrect.

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2024

Sơn La hiện có 18 HTX rau, trong đó nhiều HTX sản xuất rau an toàn theo chuẩn VietGAP, đóng vai trò cầu nối giữa nông dân và thị trường.

 

Chuỗi giá trị ngành rau: Vai trò trung tâm nhưng vị thế yếu của nông hộ nhỏ

Sơ đồ dưới đây mô tả chuỗi giá trị rau từ đầu vào – sản xuất – sơ chế – phân phối – tiêu dùng:

 

Hình 5. Sơ đồ chuỗi giá trị rau nông hộ nhỏ

Nông hộ nhỏ đóng vai trò quan trọng nhưng thường bị ảnh hưởng ở các khía cạnh sau:

                Đầu vào: Khó tiếp cận giống chất lượng cao, phân bón đảm bảo

                Sản xuất: Quy mô nhỏ, chưa phổ biến VietGAP

                Sơ chế: Thiếu nhà sơ chế, bảo quản nên thất thoát cao

                Phân phối: Phụ thuộc thương lái, bị ép giá

                Xuất khẩu: Rào cản về tiêu chuẩn, logistics, vùng trồng

Trong khi đó, HTX và doanh nghiệp địa phương còn yếu về năng lực tổ chức, tài chính và marketing.

Xuất khẩu rau: Cơ hội lớn, rào cản nhiều

Thị trường xuất khẩu chính gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU. Trung Quốc là đối tác lớn nhất nhưng rủi ro cao do siết chặt kiểm dịch.

Hình 6. Tỷ trọng xuất khẩu rau của Việt Nam theo thị trường (2024)

Xuất khẩu vẫn chủ yếu theo tiểu ngạch, quy mô nhỏ và rời rạc. Để phát triển bền vững, cần chuẩn hóa sản xuất, liên kết vùng nguyên liệu, đầu tư sơ chế và logistics.

Hợp tác xã – Chìa khóa liên kết nông hộ nhỏ với thị trường

Một số HTX điển hình tại Sơn La như HTX rau an toàn Mường Sang (Mộc Châu), HTX xanh Mai Sơn, HTX Nông sản Sơn La đã bước đầu thành công trong tổ chức sản xuất tập trung, tiêu chuẩn hóa quy trình và kết nối siêu thị, nhà hàng tại Hà Nội.

HTX Nông sản Sơn La thành lập năm 2022 tại xã Chiềng Ban, huyện Mai Sơn cũng đã nhanh chóng trở thành điểm sáng trong sản xuất rau an toàn. Với 7 thành viên sáng lập và liên kết cùng 15 hộ dân, HTX hiện canh tác trên 20 ha rau, củ, quả theo tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng đạt hơn 1.200 tấn/năm, doanh thu gần 9 tỷ đồng. HTX cam kết quy trình sản xuất "​5 không"​:

                Không bón quá định lượng phân hóa học

                Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục cho phép

                Không bón thiếu phân hữu cơ vi sinh

                Không dùng hạt giống biến đổi gen

                Không sử dụng hóa chất kích thích sinh trưởng

Để đảm bảo chất lượng và mở rộng thị trường, HTX đã đầu tư gần 2 tỷ đồng vào hệ thống vận chuyển, khoan giếng và lắp đặt hệ thống tưới tự động . Sản phẩm của HTX hiện được tiêu thụ tại các chuỗi cửa hàng rau sạch và siêu thị lớn, đặc biệt là thị trường Hà Nội

Trường hợp của HTX Nông sản Sơn La cho thấy, với sự tổ chức bài bản và cam kết chất lượng, các HTX hoàn toàn có thể nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập cho nông dân, đồng thời góp phần phát triển bền vững ngành rau của tỉnh

Hình 7. Vùng trồng rau của HTX Nông sản Sơn La

Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa, IPSARD, 2025

Tuy nhiên, trong quá trình phát triết, các HTX cũng cần hỗ trợ thêm về vốn, kỹ thuật bảo quản, ứng dụng thương mại điện tử để phát huy hết vai trò dẫn dắt nông dân. Trong tương lai, nông hộ nhỏ vẫn là trụ cột trong sản xuất rau tại Việt Nam. Để nâng cao giá trị và vị thế của họ, cần xây dựng một chuỗi giá trị minh bạch, hiệu quả, gắn kết từ đầu vào đến đầu ra. Trường hợp tỉnh Sơn La cho thấy: nếu có chính sách phù hợp và sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân – HTX – doanh nghiệp, ngành rau hoàn toàn có thể vươn ra thị trường lớn và phát triển bền vững.

(Bài viết sử dụng dữ liệu từ Báo cáo nghiên cứu điển hình ngành hàng rau – Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, 2025).

 

 

NỘI DUNG KHÁC

Những tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở Việt Nam

2-3-2025

Trong nền nông nghiệp Việt Nam, nông hộ nhỏ vẫn là lực lượng chiếm đa số, chiếm hơn 98% tổng số đơn vị sản xuất nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước những biến động về thời tiết, thị trường và chính sách. Vậy đâu là những yếu tố đang tác động mạnh mẽ đến nhóm hộ này – và cần làm gì để hỗ trợ họ phát triển?

Nghiên cứu, nhận dạng và đề xuất các biện pháp ứng phó với các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

1-6-2009

  1.Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm của các nước phát triển về đảm bảo an ninh sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững- Nhận dạng các nguy cơ, thách thức đối với an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai gần, và - Đề xuất các biện pháp tổng thể ứng phó đối với các nguy cơ, thách thức đó, phục vụ cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2020.   2.Nội dung: - Nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong việc xây dựng các chính sách liên quan tới phát triển bền vững theo cách tiếp cận sinh thái. Các kết quả cụ thể đã đạt được trong từng nội dung, lĩnh vực cụ thể thuộc ngành tài nguyên – môi trường như: quy hoạch và sử dụng đất, nước, sinh thái môi trường đô thị, khai thác khoáng sản, quản lý chất thải, v.v.; - Nhận dạng các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn trước mắt và đề xuất các biện pháp đối phó thông qua đề xuất các đường lối, chính sách thích hợp từng lĩnh vực cụ thể;- Xây dựng báo cáo khoa học tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu về an ninh sinh thái ở Việt Nam và các đề xuất chính sách giúp cho đảm bảo an ninh sinh thái phục vụ cho phát triển bền vững.   3.Kết quả đạt được:Đề xuất khung chính sách, hệ thống các giải pháp phòng ngừa, giảm nhẹ để phát triển bền vững đất nước.   4.Thời gian: 2009 - 2010   5.Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu 6 Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 7 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên lên môi trường ở nước ta

6-8-2011

1.Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách để hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở nước ta. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Rà soát, tổng kết thực tiễn nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta. Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.   2.Nội dung: - Nghiên cứu sơ sở lý luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên ở nước ta. - Thử nghiệm đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở nước ta. - Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.   3.Sản phẩm:   - Báo cáo Thuyết minh đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta” - Báo cáo tổng hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta - Các báo cáo chuyên đề và báo cáo kết quả khảo sát thực tế.   4.Thời gian thực hiện: 2010-2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Trung Thắng/ Ban Môi trường và phát triển bền vững

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới. - Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia). - Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.   Sản phẩm: - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo khoa học tổng kết đề tài. Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát Góp phần giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên một số dòng sông của Việt Nam - Mục tiêu cụ thể Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. Đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thông qua nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông. Đề xuất các nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra, thu thập các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông. - Nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, cách tiếp cận để xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm suy thoái gây ra trên một số dòng sông. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho việc bồi thường thiệt hại dân sự liên quan đến ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu thực trạng quy định phát luật và thể chế liên quan đến thiệt hại dân sự do suy thoái ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng thí điểm tính toán thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một số con sông ở nước ta, từ đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và bối cảnh trong nước. - Đề xuất nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Sản phẩm: - Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam. - Phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông ở Việt Nam.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Kim Thị Thúy Ngọc/Phòng KH&HTQT (0912.021.606)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Xác định cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc phân bổ, sử dụng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam; - Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam.   2.Nội dung: Đề tài tập trung vào 3 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về nhà ở xã hội và vấn đề đất đai cho phát triển nhà ở xã hội; Nghiên cứu đánh giá thực trạng về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam; Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội bao gồm: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; nhà ở cho sinh viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vĩ mô trên phạm vi cả nước, kết hợp với nghiên cứu điển hình tại 6 tỉnh thành (Thái Nguyên, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang). Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu phát sinh trong khoảng thời gian từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.   4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia.   5.Sản phẩm/Kết quả đạt được: Đề xuất nội dung của quy hoạch sử dụng đất về quy định phân bổ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội đảm bảo các quy tắc chung về quy hoạch xây dựng đô thị phải liên quan đến phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được quy định vào trong Luật Đất đai và các văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất, đưa đất xây dựng nhà ở xã hội như là một chỉ tiêu trong phân loại đất. Ngoài ra, để hoàn thiện cơ chế chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội cần hoàn thiện cơ chế chính sách về tạo quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý và sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội một cách hiệu quả.   6.Thời gian thực hiện: 2011-2012.   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   8.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Thị Lý/Ban Đất Đai (0988.965.045)

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

15-8-2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

22-8-2011

Mục tiêu: Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường (phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, cấu trúc và các nội dung chính) phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường và việc vận dụng vào thực tiễn nước ta; - Điều tra, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam để nhận dạng các bất cập và nội dung cần thay đổi, hoàn thiện; - Nghiên cứu phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế; xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nhận dạng các vấn đề môi trường lớn, thách thức và cơ hội đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta; - Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ, phát hiện những chồng chéo, mâu thuẫn giữa pháp luật về môi trường và pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan; - Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường và pháp luật về môi trường của một số nước trên thế giới; - Đề xuất hướng tiếp cận quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc, cấu trúc, nội dung chính và kế hoạch xây dụng Bộ luật Môi trường ở nước ta.   Sản phẩm: - Hồ sơ thông tin, tài liệu khảo sát - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề và Báo cáo tổng hợp đề tài.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Tài/ Ban Tổng hợp và Dự báo chiến lược