HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu điển hình ngành hàng lợn tại Quảng Nam

Ngày đăng: 02 | 03 | 2025

Ngành chăn nuôi lợn đang là một trong những trụ cột của nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đằng sau vị thế lớn mạnh ấy, các nông hộ nhỏ - chiếm hơn 60% tổng đàn lợn cả nước - vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì sinh kế.

Tình hình ngành hàng lợn: Vượt dốc sau khủng hoảng dịch bệnh

Từ năm 2010 đến 2018, ngành chăn nuôi lợn Việt Nam phát triển khá ổn định. Tuy nhiên, cú sốc lớn nhất xảy ra vào năm 2019 khi dịch tả lợn châu Phi (ASF) bùng phát, khiến tổng đàn lợn giảm tới hơn 30%. Đến cuối năm 2023, nhờ nỗ lực tái đàn, tổng đàn đã phục hồi lên mức 30,1 triệu con.

Hình 1: Tổng đàn lợn Việt Nam giai đoạn 2010–2023 (triệu con)

Nguồn: (Tổng cục Thống kê, 2024)

Cùng với sự phục hồi số lượng, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cũng tăng trở lại, đạt khoảng 4,84 triệu tấn trong năm 2023. Đáng chú ý, vùng Đông Nam Bộ vươn lên dẫn đầu cả nước về sản lượng.

Hình 2: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giai đoạn 2010–2023 theo vùng (triệu tấn)

Nguồn: (Tổng cục Thống kê, 2024)

Tuy nhiên, chi phí sản xuất ngày càng cao, phụ thuộc nhiều vào thức ăn chăn nuôi nhập khẩu (chiếm tới 65%). Trong khi đó, giá bán lợn hơi có xu hướng giảm, nhiều thời điểm thấp hơn giá thành sản xuất khiến nông dân bị lỗ nặng.

Hình 3: Diễn biến giá thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2023 theo miền

A graph with numbers and lines

AI-generated content may be incorrect.

Nguồn: (Tổng cục Thống kê, 2024)

 

 

 

Góc nhìn từ chăn nuôi lợn tại Quảng Nam: Hồi phục nhanh nhưng chưa bền vững

Quảng Nam là một trong những địa phương có tốc độ phục hồi nhanh sau dịch ASF. Từ 220 nghìn con năm 2019, đàn lợn đã tăng lên 351 nghìn con vào năm 2023. Sản lượng thịt hơi cũng tăng từ 23.384 tấn (2020) lên hơn 28.000 tấn (2023).

Bảng 1: Số lượng và sản lượng thịt lợn tỉnh Quảng Nam 2019–2023

Năm

Đàn lợn (nghìn con)

Sản lượng thịt lợn hơi (tấn)

2019

220

27.340

2020

298

23.384

2021

327

24.905

2022

338

26.702

2023

351

28.084

Nguồn: (Tổng cục Thống kê, 2024)

Tuy vậy, phần lớn sản xuất tại Quảng Nam vẫn do các nông hộ nhỏ đảm nhiệm. Họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận con giống chất lượng, vốn vay ưu đãi, kỹ thuật chăn nuôi hiện đại và đặc biệt là đầu ra thị trường.

Nông hộ nhỏ trong chuỗi giá trị ngành hàng lợn tại Quảng Nam: Mắt xích yếu dễ tổn thương

Chuỗi giá trị ngành hàng lợn bao gồm: cung cấp đầu vào → chăn nuôi → thu mua → giết mổ → phân phối → tiêu dùng. Với các nông hộ nhỏ, hầu như mọi khâu đều thiếu liên kết và gặp bất lợi:

                Đầu vào: Giống không rõ nguồn gốc, giá thức ăn cao, dịch vụ thú y hạn chế.

                Sản xuất: Quy mô nhỏ (10–50 con), thiếu kỹ thuật, khó kiểm soát dịch bệnh.

                Thu mua: Phụ thuộc thương lái, giá cả không minh bạch.

                Giết mổ: Chủ yếu tại lò mổ nhỏ, không đảm bảo vệ sinh.

                Phân phối: Qua chợ truyền thống là chính, khó vào siêu thị hay kênh online.

Hợp tác xã Tiên Thọ: Mô hình gắn kết nông hộ nhỏ với thị trường

Một ví dụ điển hình cho nỗ lực kết nối nông hộ nhỏ vào chuỗi giá trị tại Quảng Nam là Hợp tác xã Tiên Thọ (huyện Tiên Phước). HTX này hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi lợn và cung cấp dịch vụ đầu vào – đầu ra cho các hộ chăn nuôi tại địa phương. Ngoài việc cung cấp con giống, thức ăn và thuốc thú y, HTX còn hỗ trợ kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh và liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Điều đặc biệt là HTX còn hợp tác với các doanh nghiệp như Japfa để đưa giống siêu nạc và thức ăn công nghiệp đạt chuẩn đến tay người dân. Nhờ đó, nhiều hộ chăn nuôi trong xã đã tăng năng suất, cải thiện thu nhập và thoát nghèo. Vai trò kết nối và dẫn dắt của HTX Tiên Thọ cho thấy tầm quan trọng của các tổ chức trung gian trong việc định hình chuỗi giá trị bền vững cho ngành hàng lợn.

Hình 4. Trang trại nuôi lợn của HTX Tiến Thọ

Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa, IPSARD, 2025

Hướng đi nào cho phát triển bền vững?

Để nâng cao vai trò và thu nhập của nông hộ nhỏ, cần những giải pháp tổng thể:

- Hỗ trợ đầu vào: Cung cấp giống tốt, giảm giá thức ăn chăn nuôi, mở rộng thú y cộng đồng.

- Đào tạo kỹ thuật: Chăn nuôi an toàn sinh học, quản trị rủi ro, giảm chi phí.

- Tăng cường liên kết: Hợp tác xã, tổ nhóm giúp hộ nhỏ đàm phán và tiếp cận thị trường tốt hơn.

- Cải thiện giết mổ – phân phối: Đầu tư lò mổ đạt chuẩn, hỗ trợ đưa hàng vào siêu thị và bán online.

-Tài chính và bảo hiểm: Vay vốn ưu đãi, bảo hiểm vật nuôi giúp giảm rủi ro thiên tai, dịch bệnh.

Nông hộ nhỏ là lực lượng không thể thay thế trong ngành chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, nếu không có sự hỗ trợ kịp thời và phù hợp, họ sẽ ngày càng tụt lại phía sau trong cuộc đua chất lượng – hiệu quả – thị trường.

Từ bài học tại tỉnh Quảng Nam, có thể thấy: nếu chính sách đúng đắn, có sự vào cuộc đồng bộ từ Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, thì ngành hàng lợn hoàn toàn có thể phát triển theo hướng bền vững, bao trùm và hiện đại hơn trong tương lai.

(Bài viết sử dụng dữ liệu từ Báo cáo nghiên cứu điển hình ngành hàng lợn – Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, 2024).

 

 

NỘI DUNG KHÁC

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH NGÀNH HÀNG GÀ TẠI NGHỆ AN

2-3-2025

Nghệ An đang nổi lên như một điểm sáng trong phát triển ngành hàng gà tại Việt Nam, dù vẫn còn đó không ít thách thức về quy mô sản xuất, phụ thuộc đầu vào và thiếu liên kết bền vững trong chuỗi giá trị.

Nghiên cứu điển hình ngành hàng rau tại Sơn La

2-3-2025

Ngành hàng rau Việt Nam đang vươn mình mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng triệu nông hộ nhỏ – lực lượng sản xuất chủ đạo – vẫn đang loay hoay giữa cơ hội và thách thức.

Những tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở Việt Nam

2-3-2025

Trong nền nông nghiệp Việt Nam, nông hộ nhỏ vẫn là lực lượng chiếm đa số, chiếm hơn 98% tổng số đơn vị sản xuất nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước những biến động về thời tiết, thị trường và chính sách. Vậy đâu là những yếu tố đang tác động mạnh mẽ đến nhóm hộ này – và cần làm gì để hỗ trợ họ phát triển?

Nghiên cứu, nhận dạng và đề xuất các biện pháp ứng phó với các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

1-6-2009

  1.Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm của các nước phát triển về đảm bảo an ninh sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững- Nhận dạng các nguy cơ, thách thức đối với an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai gần, và - Đề xuất các biện pháp tổng thể ứng phó đối với các nguy cơ, thách thức đó, phục vụ cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2020.   2.Nội dung: - Nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong việc xây dựng các chính sách liên quan tới phát triển bền vững theo cách tiếp cận sinh thái. Các kết quả cụ thể đã đạt được trong từng nội dung, lĩnh vực cụ thể thuộc ngành tài nguyên – môi trường như: quy hoạch và sử dụng đất, nước, sinh thái môi trường đô thị, khai thác khoáng sản, quản lý chất thải, v.v.; - Nhận dạng các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn trước mắt và đề xuất các biện pháp đối phó thông qua đề xuất các đường lối, chính sách thích hợp từng lĩnh vực cụ thể;- Xây dựng báo cáo khoa học tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu về an ninh sinh thái ở Việt Nam và các đề xuất chính sách giúp cho đảm bảo an ninh sinh thái phục vụ cho phát triển bền vững.   3.Kết quả đạt được:Đề xuất khung chính sách, hệ thống các giải pháp phòng ngừa, giảm nhẹ để phát triển bền vững đất nước.   4.Thời gian: 2009 - 2010   5.Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu 6 Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 7 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên lên môi trường ở nước ta

6-8-2011

1.Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách để hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở nước ta. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Rà soát, tổng kết thực tiễn nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta. Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.   2.Nội dung: - Nghiên cứu sơ sở lý luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên ở nước ta. - Thử nghiệm đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở nước ta. - Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.   3.Sản phẩm:   - Báo cáo Thuyết minh đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta” - Báo cáo tổng hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta - Các báo cáo chuyên đề và báo cáo kết quả khảo sát thực tế.   4.Thời gian thực hiện: 2010-2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Trung Thắng/ Ban Môi trường và phát triển bền vững

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới. - Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia). - Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.   Sản phẩm: - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo khoa học tổng kết đề tài. Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát Góp phần giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên một số dòng sông của Việt Nam - Mục tiêu cụ thể Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. Đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thông qua nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông. Đề xuất các nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra, thu thập các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông. - Nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, cách tiếp cận để xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm suy thoái gây ra trên một số dòng sông. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho việc bồi thường thiệt hại dân sự liên quan đến ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu thực trạng quy định phát luật và thể chế liên quan đến thiệt hại dân sự do suy thoái ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng thí điểm tính toán thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một số con sông ở nước ta, từ đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và bối cảnh trong nước. - Đề xuất nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Sản phẩm: - Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam. - Phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông ở Việt Nam.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Kim Thị Thúy Ngọc/Phòng KH&HTQT (0912.021.606)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Xác định cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc phân bổ, sử dụng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam; - Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam.   2.Nội dung: Đề tài tập trung vào 3 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về nhà ở xã hội và vấn đề đất đai cho phát triển nhà ở xã hội; Nghiên cứu đánh giá thực trạng về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam; Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội bao gồm: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; nhà ở cho sinh viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vĩ mô trên phạm vi cả nước, kết hợp với nghiên cứu điển hình tại 6 tỉnh thành (Thái Nguyên, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang). Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu phát sinh trong khoảng thời gian từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.   4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia.   5.Sản phẩm/Kết quả đạt được: Đề xuất nội dung của quy hoạch sử dụng đất về quy định phân bổ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội đảm bảo các quy tắc chung về quy hoạch xây dựng đô thị phải liên quan đến phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được quy định vào trong Luật Đất đai và các văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất, đưa đất xây dựng nhà ở xã hội như là một chỉ tiêu trong phân loại đất. Ngoài ra, để hoàn thiện cơ chế chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội cần hoàn thiện cơ chế chính sách về tạo quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý và sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội một cách hiệu quả.   6.Thời gian thực hiện: 2011-2012.   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   8.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Thị Lý/Ban Đất Đai (0988.965.045)

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

15-8-2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT