HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH NGÀNH HÀNG GÀ TẠI NGHỆ AN

Ngày đăng: 02 | 03 | 2025

Nghệ An đang nổi lên như một điểm sáng trong phát triển ngành hàng gà tại Việt Nam, dù vẫn còn đó không ít thách thức về quy mô sản xuất, phụ thuộc đầu vào và thiếu liên kết bền vững trong chuỗi giá trị.

Ngành chăn nuôi gà tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Theo Cục Chăn nuôi, đến năm 2023, tổng đàn gà cả nước đạt xấp xỉ 559 triệu con, tăng trưởng bình quân 6,3%/năm trong giai đoạn 2018–2022. Sản lượng thịt gà tăng mạnh, phản ánh rõ rệt vai trò của loại vật nuôi này trong hệ thống thực phẩm quốc gia.

Tăng trưởng mạnh mẽ sản lượng thịt gà tại Việt Nam

Trong vòng 5 năm, sản lượng thịt gà tại Việt Nam đã tăng gần như gấp đôi, với tỷ lệ đóng góp vào tổng sản lượng thịt gia cầm ngày càng tăng.

Bảng 1. Tăng trưởng sản lượng thịt gà Việt Nam giai đoạn 2018–2022

Năm

Sản lượng thịt gà (tấn)

Tỷ trọng trong tổng thịt gia cầm (%)

2018

839.573

76,5%

2019

990.379

76%

2020

1.464.918

77,9%

2021

1.498.076

78,01%

2022

1.656.693

78,85%

Nguồn: Cục Chăn nuôi 2024

Tính đến cuối năm 2022, tổng đàn gia cầm Việt Nam đạt 557,3 triệu con, trong đó hơn 81% là gà, cho thấy vai trò then chốt của ngành hàng này. Dù có quy mô lớn, ngành hàng gà Việt Nam vẫn chủ yếu phục vụ thị trường nội địa. Năm 2022, tổng lượng thịt gia cầm xuất khẩu chỉ đạt 18.870 tấn, chủ yếu sang Nhật Bản, Hồng Kông. Năm 2023, xuất khẩu thịt gà đạt 4.634 tấn, trong khi nhập khẩu thịt gà (đa phần là phụ phẩm) vẫn lên tới trên 200.000 tấn/năm.

 

Bảng 3. Cơ cấu đàn gia cầm Việt Nam năm 2022

Danh mục

Số lượng (nghìn con)

Tỷ lệ (%)

Tổng đàn gia cầm

557.281

100%

453.289

81,3%

Gà thịt

364.670

Gà đẻ trứng

88.733

Thủy cầm

103.991

18,7%

Nguồn: Cục Chăn nuôi 2023

Tuy nhiên, khó khăn vẫn còn nhiều. Việt Nam nhập khẩu tới 65% nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, 80% phụ gia (vitamin, axit amin…), khiến giá thành sản xuất cao. Thêm vào đó, phần lớn gà thịt nội địa vẫn tiêu thụ qua thương lái, không hợp đồng rõ ràng, khiến nông dân bị ép giá khi thị trường biến động.

Nghệ An: Điểm sáng từ mô hình liên kết chuỗi giá trị ngành hàng gà

Trong bức tranh chung của ngành, Nghệ An là một ví dụ tiêu biểu cho sự chuyển mình của chăn nuôi địa phương. Theo Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An, năm 2023, tổng đàn gia cầm toàn tỉnh đạt 34,6 triệu con, tăng 7,3% so với năm 2022. Trong đó, sản lượng thịt gà hơi đạt 68.425 tấn, và sản lượng trứng gia cầm đạt gần 686 triệu quả.

Bảng 2. Tổng đàn gia cầm và sản lượng thịt – tỉnh Nghệ An

Năm

Tổng đàn gia cầm (nghìn con)

Thịt gà hơi (tấn)

Trứng gia cầm (triệu quả)

2020

27.856

51.910

622,7

2021

30.101

57.435

647,1

2022

32.271

62.522

690,0

2023 (ước)

34.642

68.425

686,1

Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An 2023

Tại Nghệ An, các mô hình liên kết như của C.P. Việt Nam, Japfa Comfeed đang thay đổi diện mạo ngành hàng gà. Các doanh nghiệp này cung cấp đầu vào (giống, thức ăn, thuốc thú y), hỗ trợ kỹ thuật, giám sát quy trình, đồng thời bao tiêu sản phẩm, tạo ra chuỗi giá trị khép kín. Toàn tỉnh đã có ít nhất 6 chuỗi chăn nuôi gà công nghệ cao. Ngoài ra, các hộ dân còn tham gia các hợp tác xã, kết nối chuỗi giá trị chăn nuôi gà với du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. HTX Dịch vụ Nông nghiệp và Du lịch Huối Cớ là mô hình tiêu biểu trong việc kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch cộng đồng. Một trong những điểm nổi bật nhất của HTX là chăn nuôi giống gà Huồi Cớ – giống gà bản địa được thuần hóa từ những năm 1945–1955, nổi tiếng với khả năng thích nghi tốt, thịt săn chắc, trứng giàu dinh dưỡng.

Từ năm 2019, HTX đã đẩy mạnh phát triển sản phẩm trứng gà Huồi Cớ theo hướng an toàn, bền vững, kết hợp quảng bá thông qua các hoạt động du lịch sinh thái. Nhờ đó, sản phẩm đã được công nhận đạt chuẩn OCOP cấp tỉnh – một dấu mốc quan trọng cho thấy hướng đi đúng đắn của mô hình sản xuất kết hợp bảo tồn giá trị bản địa và phát triển kinh tế vùng cao.

Hình 1. Chăn nuôi Gà Huồi Cơ tại HTX dịch vụ nông nghiệp và du lịch Huối Cơ

TRỨNG GÀ HUỒI CỚ

Nguồn: Kết quả khảo sát của IPSARD, 2025

Tuy nhiên, mối liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp vẫn thiếu bền vững. Một phần vì nhiều hộ chưa mạnh dạn tham gia HTX, phần khác vì chưa có đủ điều kiện đầu tư ban đầu để đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật của doanh nghiệp.

Ngành hàng gà tại Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo hướng hiện đại hóa, liên kết chặt chẽ và nâng cao năng suất. Nghệ An là một ví dụ đáng ghi nhận với định hướng rõ ràng trong quy hoạch, liên kết chuỗi và thu hút doanh nghiệp. Tuy vậy, để ngành hàng này thực sự bứt phá, cần thêm chính sách hỗ trợ thực chất, đồng bộ, song song với nâng cao năng lực của người nông dân và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã – những mắt xích quan trọng nhưng vẫn còn yếu trong toàn bộ chuỗi giá trị.


(Bài viết sử dụng dữ liệu từ Báo cáo nghiên cứu điển hình ngành hàng gà – Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, 2025).

 

 

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu điển hình ngành hàng rau tại Sơn La

2-3-2025

Ngành hàng rau Việt Nam đang vươn mình mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng triệu nông hộ nhỏ – lực lượng sản xuất chủ đạo – vẫn đang loay hoay giữa cơ hội và thách thức.

Những tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở Việt Nam

2-3-2025

Trong nền nông nghiệp Việt Nam, nông hộ nhỏ vẫn là lực lượng chiếm đa số, chiếm hơn 98% tổng số đơn vị sản xuất nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước những biến động về thời tiết, thị trường và chính sách. Vậy đâu là những yếu tố đang tác động mạnh mẽ đến nhóm hộ này – và cần làm gì để hỗ trợ họ phát triển?

Nghiên cứu, nhận dạng và đề xuất các biện pháp ứng phó với các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

1-6-2009

  1.Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm của các nước phát triển về đảm bảo an ninh sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững- Nhận dạng các nguy cơ, thách thức đối với an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai gần, và - Đề xuất các biện pháp tổng thể ứng phó đối với các nguy cơ, thách thức đó, phục vụ cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2020.   2.Nội dung: - Nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong việc xây dựng các chính sách liên quan tới phát triển bền vững theo cách tiếp cận sinh thái. Các kết quả cụ thể đã đạt được trong từng nội dung, lĩnh vực cụ thể thuộc ngành tài nguyên – môi trường như: quy hoạch và sử dụng đất, nước, sinh thái môi trường đô thị, khai thác khoáng sản, quản lý chất thải, v.v.; - Nhận dạng các nguy cơ, thách thức về an ninh sinh thái ở nước ta trong giai đoạn trước mắt và đề xuất các biện pháp đối phó thông qua đề xuất các đường lối, chính sách thích hợp từng lĩnh vực cụ thể;- Xây dựng báo cáo khoa học tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu về an ninh sinh thái ở Việt Nam và các đề xuất chính sách giúp cho đảm bảo an ninh sinh thái phục vụ cho phát triển bền vững.   3.Kết quả đạt được:Đề xuất khung chính sách, hệ thống các giải pháp phòng ngừa, giảm nhẹ để phát triển bền vững đất nước.   4.Thời gian: 2009 - 2010   5.Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu 6 Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 7 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên lên môi trường ở nước ta

6-8-2011

1.Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách để hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở nước ta. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cơ sở khoa học và kinh nghiệm quốc tế về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Rà soát, tổng kết thực tiễn nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta. Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.   2.Nội dung: - Nghiên cứu sơ sở lý luận về đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. - Điều tra, nghiên cứu thực tiễn đánh giá tác động lên môi trường của các chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên ở nước ta. - Thử nghiệm đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở nước ta. - Kiến nghị, đề xuất phương pháp luận về đánh giá tác động lên môi trường của chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.   3.Sản phẩm:   - Báo cáo Thuyết minh đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta” - Báo cáo tổng hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm đánh giá tác động của chính sách khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên lên môi trường ở nước ta - Các báo cáo chuyên đề và báo cáo kết quả khảo sát thực tế.   4.Thời gian thực hiện: 2010-2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Trung Thắng/ Ban Môi trường và phát triển bền vững

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các qui định của pháp luật giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân ở Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc phạm vi nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai trên thế giới. - Nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá qui định của một số quốc gia trên thế giới trong việc lựa chọn các hình thức sở hữu, sử dụng đất đai cũng như việc thực hiện các quyền này trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của từng quốc gia (đề tài lựa chọn 6 quốc gia). - Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định hình thức sở hữu, sử dụng đất đai và bất động sản phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.   Sản phẩm: - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo khoa học tổng kết đề tài. Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường/Ban Đất Đai (0989.193.409)

Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam

7-8-2011

Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát Góp phần giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên một số dòng sông của Việt Nam - Mục tiêu cụ thể Xây dựng được một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, toàn diện về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, tìm hiểu khả năng áp dụng ở Việt Nam. Đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thông qua nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông. Đề xuất các nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra, thu thập các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông. - Nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, cách tiếp cận để xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm suy thoái gây ra trên một số dòng sông. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho việc bồi thường thiệt hại dân sự liên quan đến ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu thực trạng quy định phát luật và thể chế liên quan đến thiệt hại dân sự do suy thoái ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng thí điểm tính toán thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một số con sông ở nước ta, từ đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và bối cảnh trong nước. - Đề xuất nguyên tắc và nội dung về xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, làm cơ sở cho việc xây dựng Nghị định xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường. Sản phẩm: - Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra trên một số dòng sông ở Việt Nam. - Phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với một số dòng sông ở Việt Nam.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Kim Thị Thúy Ngọc/Phòng KH&HTQT (0912.021.606)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Xác định cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc phân bổ, sử dụng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam; - Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam.   2.Nội dung: Đề tài tập trung vào 3 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về nhà ở xã hội và vấn đề đất đai cho phát triển nhà ở xã hội; Nghiên cứu đánh giá thực trạng về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam; Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội bao gồm: quỹ đất dành cho phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; nhà ở cho sinh viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vĩ mô trên phạm vi cả nước, kết hợp với nghiên cứu điển hình tại 6 tỉnh thành (Thái Nguyên, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang). Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu phát sinh trong khoảng thời gian từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.   4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia.   5.Sản phẩm/Kết quả đạt được: Đề xuất nội dung của quy hoạch sử dụng đất về quy định phân bổ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội đảm bảo các quy tắc chung về quy hoạch xây dựng đô thị phải liên quan đến phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được quy định vào trong Luật Đất đai và các văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất, đưa đất xây dựng nhà ở xã hội như là một chỉ tiêu trong phân loại đất. Ngoài ra, để hoàn thiện cơ chế chính sách về phân bổ, sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội cần hoàn thiện cơ chế chính sách về tạo quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý và sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội một cách hiệu quả.   6.Thời gian thực hiện: 2011-2012.   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   8.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Thị Lý/Ban Đất Đai (0988.965.045)

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch, kế hoạch bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp nước

15-8-2011

  Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về thu hồi đất; quyền của người sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư. - Tổng kết kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế, chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. - Đề xuất cơ chế chính sách góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, phát triển khu đô thị, khu công nghiệp ở nước ta.   Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp. - Các báo cáo chuyên đề. - Bộ số liệu điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp có dự án đầu tư, người dân có đất bị thu hồi, cơ quan quản lý nhà nước các cấp.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2010-2011.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân & TS. Nguyễn Thắng/Ban Khoáng sản và Tài nguyên Nước (0989.129.848)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá hiệu quả, những mặt còn hạn chế của các quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   2.Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tổng quan về pháp luật đất đai, chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong việc quản lý và chính sách thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc thực hiện các quy định thời hạn, hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách đất đai trong quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.   3.Sản phẩm: - Hồ sơ các phiếu điều tra, thông tin, tài liệu điều tra. - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề. - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.   4.Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   5.Kết quả nghiệm thu - Đã nghiệm thu và đạt yêu cầu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Ngọc Tuân/ Ban Đất Đai

Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường

15-8-2011

  1.Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất và đề xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.Nội dung: - Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành giá đất và nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nguyên tắc, phương pháp và quy trình xác định giá đất phù hợp với giá thị trường. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường.   3.Sản phẩm/ Kết quả đạt được: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tóm tắt và báo cáo tổng hợp đề tài.   4.Thời gian thực hiện: 2011-2012   5. Kết quả nghiệm thu: Đã được nghiệm thu   6.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   7.Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh/Ban KTTN&MT

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

22-8-2011

Mục tiêu: Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường (phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, cấu trúc và các nội dung chính) phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.   Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường và việc vận dụng vào thực tiễn nước ta; - Điều tra, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam để nhận dạng các bất cập và nội dung cần thay đổi, hoàn thiện; - Nghiên cứu phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế; xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nhận dạng các vấn đề môi trường lớn, thách thức và cơ hội đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta; - Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ, phát hiện những chồng chéo, mâu thuẫn giữa pháp luật về môi trường và pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan; - Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường và pháp luật về môi trường của một số nước trên thế giới; - Đề xuất hướng tiếp cận quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc, cấu trúc, nội dung chính và kế hoạch xây dụng Bộ luật Môi trường ở nước ta.   Sản phẩm: - Hồ sơ thông tin, tài liệu khảo sát - Các báo cáo tổng hợp chuyên đề và Báo cáo tổng hợp đề tài.   Thời gian thực hiện: Trong các năm 2011-2012.   Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.   Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Tài/ Ban Tổng hợp và Dự báo chiến lược