HỘI THẢO

Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Ngày đăng: 12 | 12 | 2008

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được áp dụng theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên trên các lĩnh vực. Đó là các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (trừ các lĩnh vực cấm đầu tư quy dịnh tại Điều 30 của Luật Đầu tư và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP).

A. Ưu đãi đầu tư

I. Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ

1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN.

1.1. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi.

Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn tỉnh Điện Biên hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai được hưởng mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.

Trường hợp các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và ảnh hưởng lớn về kinh tế xã hội của tỉnh cần được khuyến khích cao hơn, tỉnh Điện Biên sẽ trình Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ cho phép được hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

1.2. Miễn thuế, giảm thuế

a. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh di chuyển từ nơi khác đến địa bàn tỉnh Điên Biên phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn tỉnh Điện Biên.

b. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

- Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư;

- Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư.

c. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:

- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

- Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.

- Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.

- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

- Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.

- Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động và người tàn tật.

- Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

d. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

e. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

f. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.

g. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 và lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.

1.3. Chuyển lỗ

Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm.

Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.

Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại mục 1.3 nêu trên. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới 12 (mười hai) tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.

Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan thuế biết.

2. Ưu đãi về nhập khẩu:

Theo điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

2.1. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư, bao gồm:

a. Thiết bị, máy móc.

b. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân: gồm các loại xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên.

c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

d. Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này.

e. Vật tư xây dụng trong nước chưa sản xuất được.

f. Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.

2.2. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư.

II. Khấu hao tài sản cố định:

Cơ sở kinh doanh được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là 02 lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định hiện hành của Nhà nước.

III. Ưu đãi về sử dụng đất:

1. Thời hạn sử dụng đất: Theo điều 36 Luật Đầu tư

Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.

Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

2. Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước:

2.1. Ưu đãi về tiền sử dụng đât: Theo Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Đối với dự án thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất: Được miễn tiền sử dụng đất trong suốt thòi hạn của dự án đầu tư (mục II phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC).

2.2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước: Theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.

Đối với dự án thuê đất, mặt nước: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 15 năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 11 năm đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động (điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang được giảm thêm 50% giá thuê đất và mặt nước khi hết thời hạn miễn tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước (Điều 2 Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới)

B. Hỗ trợ đầu tư

1. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Theo điều 30 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.

2. Hỗ trợ đào tạo: Theo điều 31 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

-Khuyến khích nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

-Hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực của Chính phủ.

3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu kinh tế (điều 33 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tỉnh Điện Biên hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp (điều 34 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và điều 3 Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg)

- Đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ngoài khu kinh tế có địa điểm phù hợp với quy hoạch, tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tàng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án, gồm: cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, bưu chính viễn thông.

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch, tỉnh Điện Biên hỗ trợ các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng nằm trong quy hoạch phát triển du lịch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành (điểm đ, khoản 6 phần II Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg)

4. Hỗ trợ tín dụng đầu tư: (Theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước)

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên (địa bàn đặc biệt khó khăn) thuộc diện được vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư:

4.1.Vay vốn đầu tư:

- Các dự án thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; chủ đầu tư có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay; bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước; thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP và mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn được Nhà nước cho vay vốn đầu tư.

- Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án đó (không bao gồm vốn lưu động). Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện để thực hiện, thì cùng với ngân hàng phát triển tỉnh làm việc trực tiếp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Đối với một số dự án đặc thù (dự án Nhóm A, trồng cây thông, cây cao su) cần có thời gian vay vốn trên 12 năm mới đủ điều kiện thực hiện thì thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.

- Lãi suất cho vay đầu tư bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm (được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn) cộng 0,5%/năm (bằng đồng Việt Nam). Trường hợp vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, được tính nguyên tắc có ưu đãi trên cơ sở lãi suất Sibor 6 tháng cộng thêm tỷ lệ %.

4.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

- Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư: Dự án được Ngân hàng Phát triẻn Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư, đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay.

- Mức hỗ trợ sau đầu tư: Bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và 90% lãi suất vay vốn đầu tư áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm 4.1 nêu trên.

4.3. Bảo lãnh tín dụng đầu tư:

- Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu hội đủ các điều kiện nêu tại Điểm 4.1 nêu trên được bảo lãnh tín dụng đầu tư.

- Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) và không phải trả phí bảo lãnh.

- Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo hợp đồng tín dụng giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng.

5. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng

5.1. Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng: Theo điều 56 Luật Đầu tư.

Tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bàng cho các dự án đầu tư trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.

5.2. Chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: Theo Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sủa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quyđịnh tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có thực hiện ứng trước tiền để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Trên đây là nội dung các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trong quá trình xem xét áp dụng nếu có yêu cầu các nhà đầu tư có thể liên hệ trực tiếp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật để được thông tin và chỉ dẫn trong từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể.

Nguồn: www.baodienbienphu.com.vn

NỘI DUNG KHÁC

Điện Biên đang bị hoang mạc

3-2-2009

Toàn tỉnh Điện Biên hiện chỉ có 7,87% tổng diện tích tự nhiên (75.216,72 ha) là không bị nguy cơ hoang mạc hoá...

Đắc Lắc: Chiếm dụng đất quốc phòng vẫn được cấp “sổ đỏ”

22-2-2009

4 hộ dân được nhận khoán vườn cà phê của Nông trường 352 (nay là Công ty cà phê 15, Quân khu 5) đã làm giả hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), sau đó kiện ngược lại doanh nghiệp đòi quyền lợi.

Lai Châu: Nhiều nơi tái định cư chưa được cấp đất sản xuất

4-8-2008

Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Lai Châu vừa mở cuộc điều tra dư luận xã hội về công tác di dân tái định cư các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh. Đối tượng điều tra là các hộ dân đã thực hiện di dân tái định cư đến nơi ở mới tại các huyện Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè, Than Uyên.

Lai Châu thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc

13-10-2008

Hầu hết các chương trình chính sách đối với đồng bào dân tộc thực hiện tại Lai Châu đều đạt kết quả khá. Chương trình 135 đã triển khai xây dựng 388 công trình tại 75 trong tổng số 90 xã, phường, thị trấn của tỉnh, thực hiện được gần 18 tỷ đồng trong tổng số 37 tỷ đồng theo kế hoạch.

Lào Cai gắn vùng rừng nguyên liệu với cơ sở chế biến

24-9-2008

Để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, Tỉnh ủy Lào Cai đề ra năm giải pháp về: Khoa học-kỹ thuật, nhân lực, quy hoạch đất đai, tài chính và cơ chế, chính sách ưu đãi. Tập trung rà soát ba loại rừng: đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất theo hướng bảo đảm chính xác, ranh giới cụ thể, nhằm sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý, khoa học.

Lào Cai chú trọng thực hiện chính sách dân tộc

26-12-2008

Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới; diện tích tự nhiên là 8.050 km2; dân số trên 63 vạn người thuộc 27 dân tộc anh em, dân tộc thiểu số chiếm gần 65%, chủ yếu sống ở vùng sâu, vùng xa, có xã 100% dân số là người dân tộc thiểu số. Nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước. Tỉnh Lào Cai có 9 huyện và 1 thị xã với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 138 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn được hưởng Chương trình 135 của Chính phủ.

Chính sách mới cho Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai

28-12-2008

26/3, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành quy chế hoạt động, một số chính sách và tổ chức quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại đây. Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai là trục nối quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng-Hà Nội-Lào Cai

UBND tỉnh đối thoại với các doanh nghiệp làm ăn tại Lào Cai

18-2-2009

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về giải quyết cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trước ảnh hưởng tác động của vấn đề suy giảm kinh tế toàn cầu, sáng 18/2/2009, UBND tỉnh Lào Cai tổ chức cuộc gặp mặt trao đổi cùng các doanh nghiệp Trung ương đang đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tìm biện pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tập trung sản xuất kinh doanh hiệu quả...

Sa Pa: Tạo đà để nông - lâm nghiệp phát triển

18-11-2008

Những năm gần đây, Sa Pa không chỉ vươn lên để xứng đáng là vùng đất du lịch nổi tiếng mà còn đạt được nhiều kết quả trong sản xuất nông-lâm nghiệp nhờ những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh và địa phương.

Đăk Nông hỗ trợ đồng bào dân tộc trồng cao su

2-11-2008

Qua 9 năm thực hiện dự án đa dạng hóa nông nghiệp, huyện ĐăkR’Lấp và Tuy Đức (Đăk Nông) đã hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trồng hơn 4.000 ha cao su tiểu điền, mỗi hộ đầu tư trồng từ 1 đến 3ha.

Phá rừng ở Đắk Lắk: “ông nói gà, bà nói vịt”

10-11-2008

Mặc dù hiện nay tình trạng các hộ dân ở Đắk Lắk đang ồ ạt phá rừng, lấn chiếm đất để trồng các loại cây nông nghiệp, cây công nghiệp (chủ yếu là cao su, cà phê, sắn) nhưng số liệu công bố của mỗi nơi một khác và theo hình tháp. Càng lên cao thì số liệu diện tích rừng bị thiệt hại càng teo tóp lại, theo kiểu “ông nói gà, bà nói vịt”.

Đắk Lắk công bố chính sách ưu đãi đầu tư

2-11-2009

UBND tỉnh Đắk Lắk vừa ban hành chính sách ưu đãi với những hỗ trợ cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhiều dự án ở ngoài các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.