Ngày đăng:
28 | 05 | 2009
(TN&MT) Phiên họp lần thứ 4 của Ủy ban Bảo vệ sông Cầu chậm 3 tháng so với dự kiến. Tuy nhiên tại kỳ họp này, các thành viên UB đã nhất trí thông qua danh mục 18 dự án triển khai Đề án Tổng thể sông Cầu giai đoạn 2010-2012 và 6 đề án các địa phương đề nghị triển khai trong năm 2009.
18 dự án UB đề xuất gồm 5 nhóm: Phòng ngừa xử lý ô nhiễm và khắc phục suy thoái ô nhiễm; đảm bảo dòng chảy và cải thiện môi trường; tăng cường khung chính sách và năng lực quản lý; điều tra cơ bản, quan trắc và thông tin môi trường; đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Trong đó có 4 đề án đã và đang triển khai trong năm 2008 và năm 2009.
Năm 2008, các địa phương trên lưu vực đã chủ động tổ chức và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát, kiểm tra, thanh tra các nguồn thải trên lưu vực; rà soát, bổ sung danh sách các cơ sở gây ô nhiễm; giải quyết những khiếu nại đồng thời tiến hành xử lý các đơn vị vi phạm. Các địa phương còn tăng cường công tác quản lý khai thác cát sỏi trên lòng sông, có địa phương xây dựng bản đồ các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Đối với công tác bảo vệ phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu, các địa phương đã tiến hành xây dựng Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên trên lòng sông; tu bổ đê; bảo vệ phát triển vốn rừng.
Bộ Công Thương đã điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý môi trường của các doanh nghiệp, khu công nghiệp trên lưu vực sông, đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ sản xuất công nghiệp; triển khai dự án trình diễn áp dụng sản xuất sạch hơn tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (Bộ GTVT) xây dựng dự án nạo vét, thanh thải chướng ngại, bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ môi trường sông Cầu. Viện Quy hoạch thủy lợi (Bộ NN&PTNT) xây dựng các nhóm giải pháp kiểm soát ô nhiễm nhằm thực hiện công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông. Bộ Tài chính ban hành thông tư số 14 hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án Tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với 6 tỉnh triển khai công tác kiểm soát ô nhiễm và môi trường, thanh tra, kiểm tra 357 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong đó có 18 khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Các đoàn công tác đã ra thông báo kết quả kiểm tra, ghi rõ các vi phạm pháp luật, đề nghị địa phương ra quyết định xử phạt (Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định xử phạt 38 cơ sở). Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường (Tổng cục Môi trường đã thực hiện nhiệm vụ “kiểm tra, đánh giá dự báo mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường nước mặt để làm căn cứ đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững lưu vực sông Cầu” và nhiệm vụ “cơ sở dữ liệu sông Cầu”.
Tuy nhiên các thành viên UB đều cho rằng, việc triển khai các dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu chậm so với yêu cầu. Trong đó, trở ngại lớn nhất vẫn là chưa có cơ chế tài chính phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Để giải quyết vấn đề này, UB đã thống nhất đề xuất cơ chế tài chính đặc thù trình Chính phủ xem xét. Theo đó nguồn vốn hỗ trợ sẽ lấy từ các nguồn chi cho kinh phí sự nghiệp môi trường, từ vốn đầu tư phát triển, nguồn kinh phí dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Các nhiệm vụ, dự án đặc thù đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ theo nguyên tắc : Đối với các nhiệm vụ, dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý hỗ trợ 100% từ ngân sách Trung ương. Đối với các nhiệm vụ, dự án do UB nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW quản lý tự cân đối được ngân sách, sẽ được hỗ trợ 100% từ ngân sách địa phương. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc TW còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách TW thì ngân sách TW hỗ trợ có mục tiêu kinh phí cho địa phường theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ được ngân sách TW hỗ trợ; số kinh phí còn lại do ngân sách địa phương chịu trách nhiệm hỗ trợ. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải làng nghề hỗ trợ 50% kinh phí từ ngân sách Nhà nước; 50% kinh phí còn lại do chủ cơ sở sản xuất tự lo.
Nguồn: Monre