HỘI THẢO

Báo cáo Phát triển Nông thôn

Ngày đăng: 10 | 03 | 2009

Năm 2008 thế giới chứng kiến nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Kinh tế thế giới lâm vào cuộc đại suy thoái do tác động từ cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính và bất động sản Mỹ bắt đầu từ nửa cuối năm 2007. Ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Nhật Bản và khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu đồng loạt suy thoái lần đầu tiên kể từ sau Thế chiến thứ 2, khiến cho kinh tế toàn cầu tụt dốc mạnh.

Tăng trưởng

Năm 2008 thế giới chứng kiến nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Kinh tế thế giới lâm vào cuộc đại suy thoái do tác động từ cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính và bất động sản Mỹ bắt đầu từ nửa cuối năm 2007. Ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Nhật Bản và khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu đồng loạt suy thoái lần đầu tiên kể từ sau Thế chiến thứ 2, khiến cho kinh tế toàn cầu tụt dốc mạnh. Sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng và các công ty đầu tư tài chính lớn của Mỹ, châu Âu (Mỹ: Fannie Mae và Freddie Mac, hãng bảo hiểm AIG, và ngân hàng Citigroup; Anh: Northern Rock và Bradford & Bingley; Bỉ: Fortis và Dexia; Đức: Hypo Real Estate; Kaupthing, Landsbanki và Glitnir của Iceland…). Năm 2008 cũng được coi là năm của các kế hoạch giải cứu thị trường tài chính với các gói cứu trợ, kích thích nền kinh tế khổng lồ.

Theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc tế, kinh tế thế giới năm 2008 chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 3,91%, giảm 1,08% so với năm 2007 (4,99%). Lạm phát tăng cao kỷ lục trên bình diện toàn thế giới. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, lạm phát giá tiêu dùng ước tính tăng 3,6%, cao hơn 1,4% so với mức 2,2% của năm 2007. Mỹ là nền kinh tế có lạm phát cao nhất (4,2%) trong số các nền kinh tế phát triển. Khu vực các nước châu Phi và các nước đang phát triển châu Á có lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh nhất (tăng 10,23% tại châu Phi và 7,76% tại các nước châu Á đang phát triển).

Đầu tư

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP và tăng 22,2% so với năm 2007. Trong đó khu vực Nhà nước 184,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng vốn và giảm 11,4%; khu vực ngoài Nhà nước 263 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,3% và tăng 42,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 189,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,8% và tăng 46,9%.

Năm 2008 là một năm tương đối thành công ở lĩnh vực đầu tư, kỷ lục trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tính đến tháng 12/2008 thực hiện ước đạt 60,3 tỷ USD, gấp 3,2 lần so với năm 2007 (đạt 21,35 tỷ USD). Đồng thời, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước giảm mạnh (từ 47,1%, 2005 xuống 28,9%, 2008) còn tỷ trọng vốn đầu tư FDI tăng mạnh (từ 14,9%, 2005 lên 42,7%, 2008). Tuy nhiên, FDI trong khu vực nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (0,42%), ước đạt 252 triệu USD.

Báo cáo dày: 59 trang

Đơn vị thực hiện: Trung tâm TTPTNNNT - AGROINFO

MỤC LỤC

Danh mục biểu

Danh mục bảng

I. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2008

1. Tình hình kinh tế vĩ mô

2. Chính sách phát triển nông thôn

3. Tình hình thiên tai, dịch bệnh

II. PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2008

1. Tăng trưởng kinh tế nông thôn

1.1. Kinh tế chung

1.2. Nông nghiệp

1.3. Thu nhập và mức sống dân cư nông thôn

2. Một số vấn đề nổi bật phát triển nông thôn Việt Nam 2008

2.1. Việc làm và thất nghiệp ở nông thôn

2.2. Nghị quyết Trung ương về vấn đề "nông nghiệp, nông dân, nông thôn"

2.3. Biến đổi khí hậu toàn cầu và tác động tới NN&PTNT Việt Nam

III. THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. Lao động nông thôn

1.1. Lực lượng và cơ cấu lao động nông thôn

1.2. Trình độ chuyên môn

1.3. Cơ cấu nghề nghiệp

1.4. Xu hướng chuyển dịch lao động nông thôn

1.5. Năng suất lao động

2. Đất đai

2.1. Hiện trạng sử dụng đất

2.2. Đất sản xuất nông nghiệp

3. Kết cấu hạ tầng nông thôn

3.1. Mạng lưới điện nông thôn

3.2. Hệ thống đường giao thông nông thôn

3.3. Hệ thống trường học

3.4. Hệ thống y tế nông thôn

3.5. Mạng lưới thông tin văn hóa

4. Thu hút đầu tư trong lĩnh vực NN&PTNT

4.1. Nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

4.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

5. Tổ chức kinh tế

5.1. Kinh tế hộ gia đình

5.2. Trang trại

5.3. Hợp tác xã

5.4. Doanh nghiệp nông lâm thủy sản (NLTS)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Để biết thêm thông tin về báo cáo, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Thông tin PTNNNT

Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT - Bộ Nông nghiệp & PTNT

Số 6 Nguyễn Công Trứ Hai Bà Trưng Hà Nội. Tel 04.39.725.153 Fax: 04.39.726.949. Email:info@agro.gov.vn

NỘI DUNG KHÁC

Lâm nghiệp Lào Cai chuyển dịch cơ cấu, hướng tới phát triển ổn định bền vững.

2-8-2008

Lâm nghiệp Lào Cai đã chuyển từ lâm nghiệp khai thác rừng tự nhiên sang trồng rừng và khai thác rừng trồng, vườn rừng. Tích cực khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Sản phẩm lâm nghiệp đã định hướng sang sản xuất xuất khẩu và tận thu lâm sản ngoài gỗ. Tiềm năng lâm nghiệp Lào Cai rất sáng sủa và sẽ chiếm vị cao trong nền kinh tế trong thời gian tới.

Lào Cai: Cấp C/O cho hàng hoá xuất khẩu qua cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Việt Nam) – Hà Khẩu (Trung Quốc)

6-1-2009

Để tháo gỡ, giảm thiểu tối đa những khó khăn trong việc cấp C/O, ngày 17/9/2008, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 5073/QĐ-BCT về việc thành lập Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai trực thuộc Vụ Xuất Nhập khẩu, đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Ban quản lý chương trình Hợp phần tỉnh Đắk Nông

2-1-2009

Ban quản lý Hợp phần cấp tỉnh có chức năng quản lý, điều phối và thực hiện các công việc hàng ngày của chương trình ở cấp tỉnh. Cấu trúc quản lý và nhiệm vụ chi tiết của Ban quản lý chương trình cấp tỉnh sẽ được mô tả chi tiết trong cẩm nang hướng dẫn về tổ chức cho chương trình ARD SPS.

Quy trình công tác của Ban chỉ đạo Hợp phần tỉnh Đắk Nông

2-1-2009

Các thủ tục, quy trình làm việc của Ban chỉ đạo bao gồm:

Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Hợp phần tỉnh Đắk Nông

2-1-2009

Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo bao gồm:

Lào Cai: Sẽ xử lý nghiêm các đơn vị, địa phương để xảy ra cháy rừng do chủ quan

27-2-2009

Điện hoả tốc của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai ngày 26/2 gửi các ngành hữu quan, địa phương trong tỉnh yêu cầu tiếp tục triển khai các biện pháp cấp bách PCCCR. Địa phương, đơn vị nào để xảy ra cháy rừng do chủ quan trong công tác PCCCR sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Đăk Lăk: Việc giao đất rừng ở Buôn Đôn vẫn còn nhiều bất cập

30-12-2008

Thực hiện Quyết định 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao đất rừng cho đồng bào, thời gian qua, tỉnh Đăk Lăk đã triển khai bàn giao hàng trăm ngàn hécta rừng cho bà con quản lý. Nhưng sau một thời gian triển khai, nhiều bất cập, vướng mắc đã xuất hiện khiến cho hiệu quả của chương trình không đạt như kế hoạch ban đầu.

Lào Cai: Minh bạch quản lý đất bằng hình thức bán đấu giá

30-12-2008

Trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị trấn, thị tứ, tại tỉnh Lào Cai phát sinh nhiều quỹ đất để quy hoạch sắp xếp dân cư, xây dựng các cơ sở sản xuất, dịch vụ và nhà làm việc dành cho các tổ chức cá nhân. Để minh bạch hoá việc quản lý và sử dụng đất, gần đây tỉnh đã áp dụng hình thức bán đấu giá đất cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu tại các địa phương.

Đắc Lắc: Phát triển các vùng điều tập trung

2-1-2009

Tỉnh Đắc Lắc đã phát triển gần 45.000 ha điều tập trung, trong đó nhiều nhất ở các huyện Ea Súp, Ea Kar, Krông Ana. Phát triển điều, nhiều hộ gia đình đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng biên giới bước đầu cho thu nhập hàng chục triệu đồng mỗi năm.

Ban chỉ đạo Hợp phần cấp tỉnh ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Đắk Nông

2-1-2009

Trong Chương trình Hỗ trợ Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 6 Ban chỉ đạo, trong mỗi tỉnh có một Ban và một Ban chịu trách nhiệm Hợp phần Trung tâm. Ngoài ra còn có một Ủy ban hỗn hợp chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ chung, phân bổ ngân sách chưa chia và có thể là phân bổ lại ngân sách giữa các hợp phần, giữa các tỉnh.

Một số hoạt động trong hợp phần tỉnh Đăk Nông

2-1-2009

Các hoạt động được hỗ trợ sẽ xuất phát từ nhu cầu của các nhóm nông dân nên chưa thể nêu ra chi tiết những hoạt động nông nghiệp và thị trường nào sẽ thực sự được hỗ trợ. Các phương án có thể khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của nông dân; tuy nhiên, nguyên tắc chung là các hoạt động đó phải dễ thực hiện, dễ nhân rộng và không tốn kém.

Phương pháp đào tạo trong hợp phần tỉnh Đăk Nông

2-1-2009

Điều quan trọng là nông dân được đào tạo một cách cụ thể, phù hợp với điều kiện riêng của họ và trong các bối cảnh thực tế, gần gũi với tình hình của họ. Do vậy, khi tổ chức các lớp học cần lưu ý lựa chọn những nông dân hoạt động trong các điều kiện tương tự và liên quan đến chủ đề giảng dạy.