HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở khoa học quy hoạch không gian phát triển vùng ven biển theo hướng mở nhằm kết hợp hài hòa không gian phát triển KT-XH vùng đất liền và không gian phát triển KT biển

Ngày đăng: 13 | 03 | 2016

Đang chờ nội dung

Đang chờ nội dung

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình thành cơ chế tiếp cận tài nguyên bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tại Việt Nam

13-3-2016

1. Mục tiêu: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình thành cơ chế tiếp cận tài nguyên bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam.   2. Nội dung: - Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về tiếp cận tài nguyên bình đẳng giữa các thành phần kinh tế - Đánh giá tổng quan thực trạng tiếp cận tài nguyên của các thành phần kinh tế ở Việt Nam. - Đề xuất cơ chế tiếp cận tài nguyên bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam.   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2013 4. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đã được nghiệm thu   5. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Ngọc Tú /Ban Môi trường và phát triển bền vững

Cơ sở khoa học của lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái đất ngập nước, áp dụng tính toán thí điểm giá trị kinh tế khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình

13-3-2016

  1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc đánh giá giá trị kinh tế ĐNN, trên cơ sở đó kết hợp sử dụng công cụ GIS và mô hình Invest nhằm tính toán thử nghiệm giá trị kinh tế khu bảo tồn ĐNN Vân Long, tỉnh Ninh Bình Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu về các dịch vụ môi trường do đất ngập nước đem lại, các cơ chế chi trả dịch vụ môi trường nói chung cũng như các cơ chế chi trả dịch vụ môi trường phù hợp trong lĩnh vực đất ngập nước. - Nghiên cứu cơ sở khoa học về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái đất ngập nước. -  Đưa ra những đề xuất ban đầu về cơ chế chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở khoa học của lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái ĐNN, xác định những phương pháp và công cụ lượng giá có thể áp dụng cho hệ sinh thái ĐNN ở Việt Nam. - Nghiên cứu tích hợp sử dụng công cụ GIS và mô hình Invest phục vụ lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái ĐNN. Xây dựng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế ĐNN có tích hợp những công cụ này. - Điều tra, khảo sát thu thập sô liệu tại thực địa phục vụ tính toán thí điểm giá trị kinh tế khu bảo tồn ĐNN Vân Long, tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên ĐNN Vân Long dựa trên các kết quả đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp định giá các hệ sinh thái tự nhiên - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, Ninh Bình   4. Phương pháp nghiên cứu: - Thống kê và tổng quan tài liệu: kế thừa các thông tin, kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án, đề tài khoa học, các kinh nghiệm có liên quan đến đề tài; - Phương pháp phân tích tổng hợp; điều tra, thống kê. - Phương pháp chuyên gia và hội thảo tham vấn.   5. Sản phẩm: -  Báo cáo tổng hợp đề tài   6.Thời gian: 7/2013 – 12/2013   7. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu- Kết quả: khá   8. Đơn vị chủ trì: - Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   9.Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Lanh/ Ban biến đổi khí hâu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu luận cứ khoa học về xây dựng bộ chỉ số xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất và khả năng áp dụng tại Việt Nam

13-3-2016

  1. Mục tiêu nghiên cứu: - Cung cấp cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất. - Chỉ ra khả năng áp dụng bộ chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.   2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về việc xây dựng bộ chỉ số xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất; - Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; - Nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng bộ chỉ số xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí, các chỉ số đo lường mức độ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp sản xuất. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng bộ chỉ số xếp hạng mức độ thân thiện môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Phạm vi không gian: Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia tiêu biểu và các tổ chức quốc tế, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.   4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu; - Phương pháp tổng hợp, phân tích; - Phương pháp SWOT; - Phương pháp chuyên gia.   5. Kết quả đạt được Xây dựng các chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ thân thiện môi trường  cho các doanh nghiệp sản xuất được thể hiện qua 4 nhóm chỉ số: Thứ nhất là nhóm chỉ số sử dụng hiệu quả tài nguyên. Nhóm này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng, vật liệu, sử dụng nước và hiệu quả sử dụng đất của doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất. Thứ hai là nhóm chỉ số tác động lên môi trường. Nhóm này nhằm đánh giá tác động của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp lên môi trường, đánh giá mức độ phát thải, xả thải các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp gây nên: khí thải, nước thải, chất thải rắn cần xử lý và khả năng tái chế chất thải của doanh nghiệp. Thứ ba là nhóm chỉ số sản phẩm thân thiện môi trường. Nhóm này nhằm đánh giá những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra có ảnh hưởng đến môi trường theo hướng thân thiện, thể hiện qua: sản phẩm tái chế, sản phẩm dễ phân hủy, sản phẩm không gây ô nhiễm, sản phẩm được cấp nhãn. Thứ tư là nhóm chỉ số quản lý môi trường. Nhóm này nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về môi trường của doanh nghiệp; những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.   6. Thời gian thực hiện đề tài: 2014   7. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Đạt.   8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   9. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Lý/Ban Đất đai