HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Khả năng ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong nghiên cứu, phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

13-11-2020

1. Mục tiêu -Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam. -Đề xuất các mô hình định lượng, đánh giá các tác động của việc áp dụng kịch bản giảm phát thải khí nhà kính đối với tình hình kinh tế xã hội -Nghiên cứu áp dụng các mô hình trong bối cảnh thực tiễn: đánh giá tác động các kịch bản giảm phát thải khí nhà kính trong NDC Việt Nam 2. Nội dung -Tổng quan các nghiên cứu về mô hình cân bằng tổng thể trên thế giới, và các ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính. -Nghiên cứu đánh giá điều kiện thực tiễn các chính sách giảm phát thải khí nhà kính và khả năng áp dụng mô hình trong phân tích chính sách. -Lựa chọn mô hình cân bằng tổng thể phù hợp, có tiềm năng áp dụng trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính cho Việt Nam. -Nghiên cứu, đánh giá, định lượng lại tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính cho các lĩnh vực, các thành phần kinh tế dựa theo dữ liệu INDC và các dữ liệu cập nhật mới nhất. -Nghiên cứu vận dụng mô hình tính toàn tác động của việc giảm phát thải khí nhà kính cho các nhóm ngành, các lĩnh vực tới tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong nước. -Từ các kết quả nghiên cứu trên tiến hành đánh giá các tác động từ việc thực hiện kịch bản giảm phát thải khí nhà kính trong INDC tới nền kinh tế Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Chính sách giảm phát thải khí nhà kính Việt Nam Phạm vi thời gian: Từ 2010 – 2018 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa Phương pháp chuyên gia Phương pháp phân tích mô hình 5.Kết quả đạt được: Đề tài đã nghiệm thu 6.Thời gian thực hiện: 12 tháng (1/2019 – 12/2019) 7.Kết quả nghiệm thu: Đã hoàn thành - Kết quả Khá 8.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm:ThS. Đào Cảnh Tùng

Nghiên cứu phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng về tài nguyên và môi trường trong bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) và đề xuất giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời về tài nguyên và môi trường t

13-11-2020

1. Mục tiêu - Làm rõ phương pháp tính toán, nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về chỉ số xếp hạng bền vững sinh thái trong bộ chỉ số GII. - Đánh giá thực trạng số liệu của Việt Nam về các chỉ số này. - Đề xuất các giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời cho các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực trong đánh giá, xếp hạng, đồng thời định hướng các giải pháp cải thiện điểm số xếp hạng các chỉ số của Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Nghiên cứu phương pháp tính toán, ý nghĩa và nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về các chỉ số bền vững sinh thái trong GII Nội dung 2: Rà soát, đánh giá thực trạng số liệu trong nước liên quan đến các chỉ số Bền vững về sinh thái của GII Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp cung cấp thông tin, số liệu cho các tổ chức quốc tế và định hướng cải thiện điểm số xếp hạng các chỉ số của Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) - Phạm vi nghiên cứu: phương pháp tính toán, nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về chỉ số xếp hạng bền vững sinh thái trong bộ chỉ số GII 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: tổng quan các tài liệu và số liệu thứ cấp thông qua thu thập và đánh giá các tài liệu đã có - Phương pháp khảo sát, điều tra: Thực hiện khảo sát điều tra đối với một số cơ quan quản lý để thu thập thông tin bổ sung. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham vấn chuyên gia để đánh giá các nguồn số liệu thu thập được. - Phương pháp hội thảo: Tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan để đánh giá các nguồn số liệu thu thập được. 5. Kết quả đạt được: Theo dõi, đánh giá các vấn đề quản lý thông qua kết quả đánh giá định lượng của các chỉ tiêu, chỉ số là xu hướng quản lý hiệu quả trên thế giới. Tại Việt Nam, để tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/2017/NĐ-CP ngày 06/02/2017 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019. Theo đó, các Nghị quyết đã yêu cầu các Bộ, ngành phải thực hiện theo dõi, đánh giá được các chỉ số, chỉ tiêu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành.Đáp ứng yêu cầu của xu thế đó, Viện triển khai nghiên cứu phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng về TN&MT trong bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) và đề xuất giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời về TN&MT trong Bộ chỉ số GII. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung:Nghiên cứu được ý nghĩa, phương pháp và nguồn số liệu quốc tế của 02 chỉ số GDP/năng lượng sử dụng và chỉ số Kết quả bảo vệ môi trường; Phân tích, đánh giá được hiện trạng các nguồn số liệu thống kê và số liệu hiện trạng trong nước liên quan đến các chỉ tiêu theo dõi. Từ đó, so sánh, đánh giá sơ bộ tính tương quan giữa các chỉ tiêu, số liệu quốc tế với các báo cáo đánh giá trong nước về cùng các vấn đề liên quan; Đưa ra được các đề xuất giải pháp về các nguồn thông tin, số liệu đánh giá trong nước; Nghiên cứu đã đề xuất giải pháp về các nguồn thông tin, số liệu đánh giá trong nước và định hướng các giải pháp nhằm nâng cao điểm số của các chỉ tiêu. 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (10/2018-9/2019) 7. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đã nghiệm thu với kết quả: Đạt 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: CN. Hoàng Thị Hiền

Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình kinh tế xanh tại các làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình

13-11-2020

1. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn, xây dựng mô hình trình diễn và đề xuất được các giải pháp phát triển mô hình kinh tế xanh tại các làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình. - Mục tiêu cụ thể: + Xác lập được luận cứ khoa học để xây dựng và phát triển mô hình kinh tế xanh tại một số làng nghề khu vực hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình. + Xây dựng được 02 mô hình kinh tế xanh góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở các làng nghề. + Đề xuất được giải pháp nhân rộng và phát triển mô hình kinh tế xanh ở các làng nghề khu vực hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình. 2. Nội dung + Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn về các mô hình kinh tế xanh, các tiêu chí xây dựng mô hình kinh tế xanh tại làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông + Điều tra, khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề phục vụ nghiên cứu + Nghiên cứu đề xuất mô hình kinh tế xanh tại các làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình + Xây dựng hai mô hình trình diễn kinh tế xanh tại các làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình + Đề xuất các giải pháp nhân rộng và phát triển mô hình kinh tế xanh tại các làng nghề thuộc hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các làng nghề tại hạ lưu sông Hồng, sông Thái Bình - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: nghiên cứu trên vùng hạ lưu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình (06 tỉnh lựa chọn: Hải Dương; Hưng Yên; Hải Phòng; Thái Bình; Nam Định; Ninh Bình). + Phạm vi nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề, cơ sở khoa học xây dựng mô hình kinh tế xanh tại các làng nghề ở hạ lưu lưu vực sông và các giải pháp nhân rộng. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp, kỹ thuật tổng hợp, phân tích, đánh giá: + Phương pháp phân tích, tổng quan tài liệu + Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát thực địa + Nhóm phương pháp điều tra kinh tế-xã hội: Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình;  Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (Participatory Research); Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA (Participatory Rural Appraisal); Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc; Phương pháp tham vấn cộng đồng trong xây dựng mô hình kinh tế xanh; + Nhóm phương pháp xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh làng nghề: Phương pháp phân tích khung hệ thống DPSIR; Đánh giá trọng số cho các tiêu chí và chỉ thị được lựa chọn bằng phương pháp/kỹ thuật phân tích AHP; Phương pháp phân tích SWOT. + Phương pháp phân tích thống kê và dự báo phát triển kinh tế-xã hội. + Phương pháp, kỹ thuật phân tích kinh tế lượng. + Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 18 tháng (từ  tháng  06/2019 đến tháng 12/2020) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Đặng Trung Tú

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về biến đổi khí hậu

13-7-2020

1. Mục tiêuXác định các khoảng trống trong các cơ chế và chính sách hiện hành về khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về biến đổi khí hậu (BĐKH) đáp ứng cam kết quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam;- Đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ BĐKH của các cơ quan nghiên cứu về BĐKH đầu ngành trong nước trong khuôn khổ các nội dung cam kết NDC của Việt Nam;- Đề xuất các cơ chế khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan nghiên cứu đầu ngành về công nghệ BĐKH đồng thời tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và trao đổi công nghệ BĐKH nhằm hỗ trợ các hoạt động thực hiện NDC của Việt Nam.2. Nội dung nghiên cứuNội dung 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về nghiên cứu chuyển giao công nghệ BĐKH. Xây dựng cơ sở khoa học, các khái niệm và cụ thể hóa các đối tượng công nghệ BĐKH được ưu tiên khuyến khích;Nội dung 2: Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về BĐKH của các cơ quan nghiên cứu về BĐKH đầu ngành nhằm đáp ứng các yêu cầu thực hiện NDC của Việt Nam;Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về BĐKH của các cơ quan nghiên cứu về BĐKH đầu ngành nhằm đáp ứng các yêu cầu thực hiện NDC của Việt Nam;Nội dung 4: Nghiên cứu xây dựng các chính sách hợp tác, cơ chế chia sẻ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi công nghệ BĐKH nhằm thúc đẩy thực hiện NDC của Việt Nam;Nội dung 5: Xây dựng dự thảo Báo cáo trình Thủ tướng về đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về BĐKH phù hợp với điều kiện của Việt Nam cho giai đoạn 2021-2030.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chính sách liên quan tới thúc đẩy nghiên cứu và chuyển giao công nghệ BĐKH ở Việt Nam- Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian từ năm 2010 đến 20194. Phương pháp nghiên cứu:Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu thứ cấp: phương pháp này được thực hiện thông qua các đợt điều tra, khảo sát. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các đề tài, dự án, bài báo khoa học trong ngoài nước.Phương pháp kế thừa: các tư liệu, thông tin hiện có trong nước và quốc tế cũng như phương pháp luận từ tất cả các nguồn và một số nghiên cứu của một số nhà khoa học của Việt Nam trong những năm gần đây, sẽ được thu thập, nghiên cứu và kế thừa;Phương pháp chuyên gia: phương pháp này được thực hiện thông qua các hình thức như: hội thảo, họp nhóm chuyên gia, viết báo cáo, bài nhận xét, phỏng vấn trực tiếp, các ý kiến của các chuyên gia sẽ được ghi nhận và tổng hợp; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đơn vị phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện;Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được từ các nghiên cứu trước đó và khảo sát tại thực địa, thực hiện xử lý thống kê phục vụ cho quá trình phân tích khi xây dựng các báo cáo, chuyên đề của nhiệm vụ.Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình xây dựng các báo cáo, chuyên đề của nhiệm vụ, các tài liệu thu thập ở trên. Kết hợp với phương pháp kế thừa và quá trình điều tra khảo sát, thực địa, các thông tin sẽ được thu thập và phân tích cụ thể.Phương pháp so sánh: sử dụng nghiên cứu so sánh các văn bản pháp luật và các hệ thống pháp luật khác nhau với nhau và với các quy phạm của luật quốc tế để làm sáng rõ sự giống nhau và khác nhau, xác định khuynh hướng phát triển chung của pháp luật, từ đó tìm ra sự tương đồng và khác biệt, giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong hệ thống pháp luật.5. Kết quả đạt được:Đề tài đã thực hiện rà soát hệ thống chính sách về biến đổi khí hậu, chính sách khoa học công nghệ liên quan tới nghiên cứu và chuyển giao công nghệ BĐKH, xác định các khoảng trống chính sách cần bổ sung.Rà soát hoạt động khoa học công nghệ liên quan tới công nghệ BĐKH, đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân liên quan giữa chính sách và hiện trạng hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.Khảo sát thực tế đối với các cơ sở nghiên cứu đầu ngành về BĐKH, đánh giá hiện trạng năng lực các đơn vị nghiên cứu về con người, về điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu và giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong tương lai.Đề xuất giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ BĐKH đối với các cơ quan nghiên cứu đầu ngành.6. Thời gian thực hiện:12 tháng (1/2019-12/2020)7. Kết quả nghiệm thu:Đề tài đang thực hiện8. Đơn vị chủ trì:Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường9. Chủ nhiệm:Ts. Nguyễn Tùng Lâm

Nghiên cứu xây dựng phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông và ứng dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Đề xuất được phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tính toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy. - Xây dựng được dự thảo tài liệu hướng dẫn hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam. 2. Nội dung - Tổng quan chung về hạch toán tài nguyên nước trên thế giới và những vấn đề về quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam; - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông; - Nghiên cứu thực trạng dữ liệu và đề xuất các khung phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy và đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý Nhà nước và các chính sách về hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông ở Việt Nam; - Xây dựng dự thảo hướng dẫn phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho các lưu vực sông ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên của đề tài: Đề tài tập trung vào nghiên cứu nhằm xây dựng các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Đối tượng khảo sát của đề tài: đề tài có các đối tượng khảo sát như sau: (i) các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về tài nguyên nước theo lưu vực sông; (ii) các chủ thể tham gia vào quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông bao gồm: các doanh nghiệp và người dân; (iii) các lĩnh vực kinh tế - xã hội có hoạt động khai thác và sử dụng nước theo lưu vực sông, có tác động đến lưu vực sông;  (iv) dữ liệu để tiến hành hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy được tập trung chủ yếu gồm hai nguồn: thứ nhất, dữ liệu thứ cấp về nước mặt trong hệ thống các báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý Nhà nước; thứ hai, dữ liệu sơ cấp dựa vào thu thập xử lý kết quả điều tra khảo sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu đánh giá cơ sở khoa học cho việc hạch toán tài nguyên nước cho lưu vực sông sẽ được thực hiện trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng trong công tác quản lý Nhà nước về lưu vực sông trên phạm vi cả nước. Trong đó, lựa chọn 3 lưu vực sông có những đặc trưng khác nhau để tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng ứng dụng là: lưu vực sông Đáy, lưu vực sông Vu Gia; lưu vực sông Đồng Nai. Đặc biệt, để kiếm nghiệm các phương pháp hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông, đề tài sẽ tiễn hành nghiên cứu thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trên phạm vi 5 tỉnh/thành trực thuộc là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định. Phạm vi thời gian: Phạm vi về thời gian được xác định gồm hai phần chính. Cụ thể: (i) đối với phần nghiên cứu cơ sở khoa học về hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Trong nội dung này, nhóm thực hiện đề tài sẽ tiến hành rà soát hệ thống các quan điểm lý luận cũng như kinh nghiệm quốc tế của các quốc gia, các nhà khoa học và các tổ chức trên thế giới đã xuất bản và nghiên cứu trong những thập niên gần đây; (ii) đối với nội dung thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy, đề tài sẽ tiến hành thu thập hệ thống các thông tin dữ liệu có liên quan nhằm phục vụ cho việc hạch toán thử nghiệm cho lưu vực sông Đáy trong những năm gần đầy. Về mặt nội dung hạch toán: Việc nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt sẽ được tiến hành cho 02 nhóm nội dung chính là: (i) hạch toán về hiện trạng tài nguyên nước (bao gồm: hạch toán hiện trạng cung cấp và sử dụng tài nguyên nước và hạch toán về nguồn thải và ô nhiễm nước); (ii) hạch toán về các khía cạnh tiền tệ của tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. Phạm vi học thuật: Đề tài tập trung nghiên cứu hạch toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông  toàn diện về mặt lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những nghiên cứu trong nước liên quan đã thực hiện trước đây. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp, kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu: Các dữ liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Để giải quyết mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, các phương pháp phân tích sau đây được sử dụng: (i) Phương pháp chuyên gia; (ii) Phương pháp, kỹ thuật phân tích thống kê; (iii) Phương pháp phân tích chính sách; (iv) Phương pháp định giá, lượng giá TNN. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 01/2015 đến tháng 12/2017) 7. Kết quả nghiệm thu đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Lại Văn Mạnh

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đề xuất được dự thảo bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường câp quốc gia và cấp địa phương.. 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế xanh, sự khác biệt so với kinh tế nâu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và áp dụng tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường -  Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các tiêu chí, chỉ số đo lường, đánh giá, giám sát liên quan đến kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đối tượng khảo sát của đề tài: Đề tài có các đối tượng khảo sát như sau: (i) Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; (ii) Các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp Trung ương và địa phương; (iii) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và hưởng phúc lợi xã hội từ nền kinh tế xanh. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi nội dung: Bộ tiêu chí kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường  đề xuất trong đề tài này được thực hiện ở hai cấp độ chính: cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. Trong đó, các nhóm tiêu chí chính được xây dựng dựa trên nguyên lý/chu trình cân bằng vật chất và năng lượng của nền kinh tế. Theo đó xác lập kinh tế là trọng tâm, tài nguyên là đầu vào, chất thải ra môi trường là đầu ra, một bộ tiêu chí cân bằng giữa đầu vào và đầu ra cần được xác lập cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường để đảm bảo nền kinh tế luôn ổn định và bền vững. Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn tiêu chí kinh tế xanh cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được thực hiện chung trên cả nước. Trong đó, ở cấp quốc gia sẽ được khảo sát, nghiên cứu tại các ngành/lĩnh vực có liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Du lịch, và Tài nguyên và Môi trường. Ở cấp địa phương, việc khảo sát, nghiên cứu thực tế dự kiến sẽ được tiến hành tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương mang tính đại diện vùng miền, đại diện cho các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển về kinh tế nhanh, đang có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện tăng trưởng xanh và hướng tới nền kinh tế xanh. Do vậy, dự kiến đề tài lựa chọn khoảng 11 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương để điều tra trực tiếp nhu cầu về tiêu chí kinh tế xanh bao gồm: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh,  Bà Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ và Kiên Giang. Phạm vi thời gian: Để phù hợp với tình hình phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, bộ tiêu chí kinh tế xanh mà đề tài dự kiến áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.. 4. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu gồm: (i) phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, kế thừa nghiên cứu đã có; (ii) phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích thông tin dữ liệu; (iii) phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh; (iv) phương pháp SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức); và (v) phương pháp chuyên gia. 5. Kết quả đạt được: (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu) 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 01/2015 đến tháng 12/2017) 7. Kết quả nghiệm thu (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu) 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh