TUYỂN DỤNG

CHUYÊN GIA THU THẬP SỐ LIỆU

8-7-2011

Tiếp tục hoàn thiện phương pháp xây dựng FI và thử nghiệm phương pháp ước lượng khu vực nhỏ để ước lượng FI cho các tỉnh và huyện trong cả nước.

CHUYÊN GIA THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Từ kết quả nghiên cứu định tính, thiết kế bảng câu hỏi choĐiều tra mẫu hộ kinh doanh để thiết lập mối tương tác giữa mức độ tham gia chính thức và ngành nghề kinh doanh của các hộ;

CHUYÊN GIA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

8-7-2011

Để đảm bảo sự thành công cho các hoạt động nêu trên của dự án, Ban quản lý dự án giao cho Trung tâm thông tin PTNNNT thực hiện nghiên cứu này. Trong phạm vi trách nhiệm của mình Trung tâm thông tin cần có sự hỗ trợ của 02 Chuyên gia phân tích số liệu với điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này như sau:

CHUYÊN GIA NHẬP TIN VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

8-7-2011

Sử dụng nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu và hội thảo nhóm để thu thập ý kiến của các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và các hộ kinh doanh nhằm xác định chính xác các yếu tố của môi trường kinh doanh và các chỉ số thành phần của FI

CHUYÊN GIA GIÁM SÁT THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Năm hai của dự án tập trung “Xây dựng Chỉ số môi trường kinh doanh cấp tỉnh và huyện cho hộ kinh doanh tại Việt Nam”, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp ước lượng sẽ được áp dụng nhằm giải quyết hai vấn đề nói trên. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính sẽ góp phần xác định các chỉ số thành phần phản ánh môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh một cách chính xác hơn, trong khi đó phương pháp ước lượng khu vực nhỏ sẽ giúp cho việc ước lượng FI cho tất cả các tỉnh, thành, quận và huyện với chi phí thấp khi kết hợp với số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê.

CHUYÊN GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

8-7-2011

Ở Năm đầu của dự án, IRC và IPSARD đã xây dựng Chỉ số Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh tại Việt Nam (FI) cho hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Chỉ số này phản ánh môi trường kinh doanh của các hộ và được xây dựng một cách khoa học dựa trên các số liệu điều tra hộ kinh doanh. Căn cứ vào FI, các địa phương có thể giám sát môi trường kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho các hộ tham gia.

CHUYÊN GIA THIẾT KẾ VÀ CHỌN MẪU ĐIỀU TRA

8-7-2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án "Nghiên cứu kiến nghị chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp SMEs trong lĩnh vực nông nghiệp” giai đoạn 2 và 3 do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

TOR CHUYÊN GIA XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

6-7-2011

Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng bằng sông Cửu Long”.

TOR CHUYÊN GIA NHẬP VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

6-7-2011

Để triển khai đề tài nghiên cứu trên, Ban quản lý dự án cần có sự hỗ trợ của 01 chuyên gia nhập và làm sạch số liệu. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Ban quản lý Dự án xây dựng điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này.

TOR CHUYÊN GIA THIẾT KẾ BỘ CÔNG CỤ ĐIỀU TRA, LỰA CHỌN MẪU VÀ TẬP HUẤN ĐIỀU TRA

6-7-2011

Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng bằng sông Cửu Long”.

TOR CHUYÊN GIA XÂY DỰNG PHẦN MỀM NHẬP DỮ LIỆU

6-7-2011

Mục tiêu của mô hình là phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu gạo, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao (CLC).

TOR CHUYÊN GIA TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ THỰC TIỄN

6-7-2011

Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL.