TUYỂN DỤNG

TOR CHUYÊN GIA XÂY DỰNG PHẦN MỀM NHẬP DỮ LIỆU; NHẬP VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

Ngày đăng: 13 | 07 | 2011

Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng Bằng Sông Cửu Long”.

I. BỐI CẢNH
Như Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg ngày 25/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng” đã xác nhận: “Doanh nghiệp, hộ nông dân chưa thực sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký; tỷ lệ nông sản hàng hóa được tiêu thụ thông qua hợp đồng còn rất thấp (lúa hàng hóa 6-9% sản lượng, thủy sản dưới 10% sản lượng, cà phê 2-5% diện tích); doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vùng nguyên liệu, chưa điều chỉnh kịp thời hợp đồng bảo đảm hài hòa lợi ích của nông dân khi có biến động về giá cả; trong một số trường hợp, nông dân không bán hoặc giao nông sản cho doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký; xử lý vi phạm hợp đồng không kịp thời và chưa triệt để; tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn xảy ra khi đã có hợp đồng”.
Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL. Mục tiêu của mô hình là phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu gạo, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao (CLC).
Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Để triển khai đề tài nghiên cứu trên, Trung tâm thông tin PTTTNT cần có sự hỗ trợ 01 chuyên gia xây dựng bảng mã nhập số liệu. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Trung tâm thông tin xây dựng điều khoản tham chiếu cho các hoạt động sẽ được ban quản lý dự án phê duyệt để tham chiếu và quản lý sau này.
II. MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG:
- Xây dựng bảng mã nhập số liệu cho cuộc điều tra.
- Nhập tin và làm sạch số liệu cho cuộc điều tra.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
Nhiệm vụ 1:
· Tìm hiểu rõ bảng câu hỏi và thảo luận với với các thành viên trong nhóm nghiên cứu để lựa chọn phần mềm phù hợp.
· Xây dựng bảng mã, thiết kế chương trình nhập tin với các chức năng kiểm tra logic thông tin giữa các câu hỏi.
· Hướng dẫn người nhập tin sử dụng phần mềm nhập liệu
Nhiệm vụ 2:
· Tìm hiểu rõ bảng câu hỏi và phần mềm nhập số liệu
· Nhập liệu quả điều tra.
· Làm sạch số liệu
· Chiết xuất số liệu nhập tin sang định dạng STATA
IV. SẢN PHẨM:
Nhiệm vụ 1:
· Phần mềm nhập liệu được thiết kế hoàn chỉnh và bảng hướng dẫn sử dụng phần
mềm nhập liệu đáp ứng yêu cầu và tiện dụng cho nhập liệu bộ số liệu điều tra của nghiên cứu.
Nhiệm vụ 2:
· Chương trình nhập tin hoàn chỉnh.
· Số liệu được làm sạch và chiết xuất sang định dạng STATA.
 
(Hai sản phẩm này sẽ do Trưởng nhóm đánh giá chất lượng trước khi nộp cho BQLDA. Đây là căn cứ để BQL dự án thanh toán kinh phí cho chuyên gia tư vấn.)
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
· Thời gian thực hiện nhiệm vụ này là 15 ngày làm việc.
· Dự kiến nhiệm vụ sẽ thực hiện trong tháng 10 năm 2011.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN :
· Kinh phí cho hoạt động này là : số ngày làm việc x phí chuyên gia VNM 2
(phí chuyên gia được xác định căn cứ trên kinh nghiệm và năng lực của chuyên gia theo Định mức hiện hành của UN– EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển tại Việt Nam.)
· Mứcchi phí cao nhất cho chuyên gia thực hiện hoạt động này là: 28.500.000 đồng.

NỘI DUNG KHÁC

TOR CHUYÊN GIA VIẾT BÁO CÁO

13-7-2011

Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL.

TOR tuyển chuyên gia

1-8-2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ nông nghiệp nông thôn Việt Nam (DNVVN NNNT), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

THƯ MỜI CHÀO HÀNG

20-10-2010

Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn AgroVietLink (AgroVietLink) được thành lập và đi vào hoạt động với sự hỗ trợ từ Dự án SMEs do cơ quan Hợp tác phát triển Tây Ban Nha tài trợ thông qua Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD).

THƯ MỜI CHÀO HÀNG

2-11-2010

Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn AgroVietLink (AgroVietLink) được thành lập và đi vào hoạt động với sự hỗ trợ từ Dự án SMEs do cơ quan Hợp tác phát triển Tây Ban Nha tài trợ thông qua Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD).

THƯ MỜI CHÀO HÀNG

20-9-2010

Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn AgroVietLink (AgroVietLink) được thành lập và đi vào hoạt động với sự hỗ trợ từ Dự án SMEs do cơ quan Hợp tác phát triển Tây Ban Nha tài trợ thông qua Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD).

TOR CHUYÊN GIA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

1-8-2011

Giai đoạn hai và ba của dự án tập trung “Xây dựng Chỉ số môi trường kinh doanh cấp tỉnh và huyện cho hộ kinh doanh tại Việt Nam”, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp ước lượng sẽ được áp dụng nhằm giải quyết hai vấn đề nói trên. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính sẽ góp phần xác định các chỉ số thành phần phản ánh môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh một cách chính xác hơn, trong khi đó phương pháp ước lượng khu vực nhỏ sẽ giúp cho việc ước lượng FI cho tất cả các tỉnh, thành, quận và huyện với chi phí thấp khi kết hợp với số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê.

TOR CHUYÊN GIA NHẬP TIN VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

1-8-2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

TOR CHUYÊN GIA THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Ở giai đoạn một của dự án, IRC và IPSARD (2011) đã xây dựng Chỉ số Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh tại Việt Nam (FI) cho hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Chỉ số này phản ánh môi trường kinh doanh của các hộ và được xây dựng một cách khoa học dựa trên các số liệu điều tra hộ kinh doanh. Căn cứ vào FI, các địa phương có thể giám sát môi trường kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho các hộ tham gia. Tuy nhiên, từ kết quả điều tra của giai đoạn một, có hai vấn đề cần được đầu tư nghiên cứu sâu để tăng tính chính xác và thực tế của FI:

TOR CHUYÊN GIA GIÁM SÁT THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

THƯ MỜI CHÀO HÀNG

15-9-2011

Trung tâm thông tin Phát triển nông nghiệp nông thôn - Viện chính sách và chiến lược PTNNNT có nhu cầu thuê dịch vụ để tổ chức hội thảo “Hỗ trợ tăng cường liên kết công tư để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn” ngày 05/10/2011 tại Khách sạn First Hotel, Số 18 đường Hoàng Việt, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh. Chi tiết như sau:

TOR CHUYÊN GIA THU THẬP VÀ TỔNG HỢP TÀI LIỆU SẴN CÓ

20-7-2011

Tận dụng khai thác kết quả cuộc điều tra thị trường về nhu cầu tiêu dùng thực phẩm hai miền Bắc –Nam trong giai đoạn 2, ở giai đoạn tiếp theo này, dự án sẽ tiếp tục thực hiện nghiên cứu về đề tài này với phạm vi đối tượng thu hẹp, cụ thể và chuyên sâu hơn; đồng thời cũng là điểm nóng trên thị trường thực phẩm hiện nay. Đó là “Tổ chức điều tra thị trường về nhu cầu tiêu dùng thực phẩm an toàn ở Hà Nội và Hưng Yên”.

THƯ MỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG

1-10-2010

Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn - Viện Chính sách và Chiến lược PTNNT có nhu cầu xây dựng video clip giới thiệu về hoạt động hợp tác quốc tế của Viện với tên gọi ‘‘ Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn – phát triển hoạt động hợp tác quốc tế ’’với nội dung như sau :