TUYỂN DỤNG

TOR CHUYÊN GIA NHẬP TIN VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

Ngày đăng: 01 | 08 | 2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU:
CHUYÊN GIA NHẬP TIN VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU
 
I. BỐI CẢNH
Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.
Ở giai đoạn một của dự án, IRC và IPSARD (2011) đã xây dựng Chỉ số Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh tại Việt Nam (FI) cho hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Chỉ số này phản ánh môi trường kinh doanh của các hộ và được xây dựng một cách khoa học dựa trên các số liệu điều tra hộ kinh doanh. Căn cứ vào FI, các địa phương có thể giám sát môi trường kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho các hộ tham gia. Tuy nhiên, từ kết quả điều tra của giai đoạn một, có hai vấn đề cần được đầu tư nghiên cứu sâu để tăng tính chính xác và thực tế của FI:
i. FI là chỉ số tổng hợp cấu thành từ các chỉ số thành phần nên việc xác định tốt các chỉ số thành phần có vai trò rất quan trọng.
ii. FI được xây dựng từ điều tra hộ kinh doanh nên việc xây dựng FI cho tất cả các tỉnh, thành và quận, huyện yêu cầu chi phí rất cao và không khả thi về mặt chi phí.
Giai đoạn hai và ba của dự án tập trung “Xây dựng Chỉ số môi trường kinh doanh cấp tỉnh và huyện cho hộ kinh doanh tại Việt Nam”, trong đó phương pháp nghiên cứu định tínhphương pháp ước lượng sẽ được áp dụng nhằm giải quyết hai vấn đề nói trên. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính sẽ góp phần xác định các chỉ số thành phần phản ánh môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh một cách chính xác hơn, trong khi đó phương pháp ước lượng khu vực nhỏ sẽ giúp cho việc ước lượng FI cho tất cả các tỉnh, thành, quận và huyện với chi phí thấp khi kết hợp với số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê. Các chuyên gia tư trong nước sẽ được huy động để xây dựng chỉ số và tiến hành điều tra. Kế hoạch thực hiện như sau:
· Tiếp tục hoàn thiện phương pháp xây dựng FI và thử nghiệm phương pháp ước lượng khu vực nhỏ để ước lượng FI cho các tỉnh và huyện trong cả nước.
· Tính toán các chỉ số thành phần của FI và xếp hạng các huyện điều tra dựa trên các chỉ số thành phần.
· Sử dụng nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu và hội thảo nhóm để thu thập ý kiến của các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và các hộ kinh doanh nhằm xác định chính xác các yếu tố của môi trường kinh doanh và các chỉ số thành phần của FI.
· Từ kết quả nghiên cứu định tính, thiết kế bảng câu hỏi choĐiều tra mẫu hộ kinh doanh để thiết lập mối tương tác giữa mức độ tham gia chính thức và ngành nghề kinh doanh của các hộ;
· Tiến hành điều tra thử nghiệm 900 hộ kinh doanh cá thể tại các của 3tỉnh thuộc Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và miền núi phía Bắc.
· Xây dựng hệ thống để các câu trả lời và các số liệu thống kê sẽ được tổng hợp thành điểm số cho các tỉnh để tính mức trung bình về mức độ chính thức của các hộ kinh doanh.
· Đánh giá hiện trạng môi trường kinh doanh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến các hộ kinh doanh
· Khuyến nghị về chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho các hộ kinh doanh
Để đảm bảo sự thành công cho các hoạt động nêu trên của dự án, Ban quản lý dự án cần có sự hỗ trợ của 02 Chuyên gia nhập tin và làm sạch số liệu. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Ban quản lý Dự án xây dựng điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này.
II. MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG:
Thiết kế chương trình, nhập tin và làm sạch số liệu cho cuộc điều tra.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
Chuyên gia 1:
· Tìm hiểu rõ bảng câu hỏi và thảo luận với nhóm nghiên cứu để lựa chọn phần mềm phù hợp.
· Thiết kế chương trình nhập tin với các chức năng kiểm tra lô gic thông tin giữa các câu hỏi.
· Nhập liệu kết quả điều tra của tỉnh Phú Thọ.
· Làm sạch số liệu của tỉnh Phú Thọ
· Chiết xuất số liệu nhập được sang định dạng STATA
 
Chuyên gia 2:
· Tìm hiểu rõ bảng câu hỏi
· Nhập liệu kết quả điều tra của tỉnh Cần Thơ và Đắc Lắc.
· Làm sạch số liệu của tỉnh Cần Thơ và Đắc Lắc
· Chiết xuất số liệu nhập được sang định dạng STATA
IV. SẢN PHẨM:
Chuyên gia 1:
· Chương trình nhập tin hoàn chỉnh.
· Số liệu của tỉnh Phú Thọ được làm sạch và chiết xuất sang định dạng STATA.
Chuyên gia 2:
· Số liệu của tỉnh Cần Thơ và Đắc Lắc được làm sạch và chiết xuất sang định dạng STATA.
(Đây là căn cứ để BQL dự án thanh toán kinh phí cho chuyên gia tư vấn.)
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
· Thời gian thực hiện nhiệm vụ này cho mỗi chuyên gia là 20 ngày làm việc.
· Dự kiến nhiệm vụ sẽ thực hiện trong 3 tuần cuối của tháng 10 năm 2011.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN :
· Kinh phí cho hoạt động này là : số ngày làm việc x phí chuyên gia VNM 3
(phí chuyên gia được xác định căn cứ trên kinh nghiệm và năng lực của chuyên gia theo Định mức hiện hành của UN– EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển tại Việt Nam.)
· Mứcchi phí cao nhất cho chuyên gia thực hiện hoạt động này là: 120,000,000 đồng.
VII.YÊU CẦU NĂNG LỰC:
· Có trình độ thạc sĩ kinh tế, xã hội, xã hội học, công nghệ thông tin, toán, sắc xuất, nông nghiệp... trở lên, ưu tiên người tốt nghiệp nước ngoài.
· Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế các chương trình nhập tin, xử lý số liệu cho các cuộc điều tra, nghiên cứu...
· Sử dụng thành thạo các phần mềm để xử lý số liệu như STATA, SPSS, SAS…
· Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm.

NỘI DUNG KHÁC

TOR CHUYÊN GIA THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Ở giai đoạn một của dự án, IRC và IPSARD (2011) đã xây dựng Chỉ số Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh tại Việt Nam (FI) cho hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Chỉ số này phản ánh môi trường kinh doanh của các hộ và được xây dựng một cách khoa học dựa trên các số liệu điều tra hộ kinh doanh. Căn cứ vào FI, các địa phương có thể giám sát môi trường kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho các hộ tham gia. Tuy nhiên, từ kết quả điều tra của giai đoạn một, có hai vấn đề cần được đầu tư nghiên cứu sâu để tăng tính chính xác và thực tế của FI:

TOR CHUYÊN GIA GIÁM SÁT THỰC HIỆN ĐIỀU TRA

8-7-2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án tổng thể 5 năm “Nghiên cứu các đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn giai đoạn 2006-2010” do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

THƯ MỜI CHÀO HÀNG

15-9-2011

Trung tâm thông tin Phát triển nông nghiệp nông thôn - Viện chính sách và chiến lược PTNNNT có nhu cầu thuê dịch vụ để tổ chức hội thảo “Hỗ trợ tăng cường liên kết công tư để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn” ngày 05/10/2011 tại Khách sạn First Hotel, Số 18 đường Hoàng Việt, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh. Chi tiết như sau:

TOR CHUYÊN GIA THU THẬP VÀ TỔNG HỢP TÀI LIỆU SẴN CÓ

20-7-2011

Tận dụng khai thác kết quả cuộc điều tra thị trường về nhu cầu tiêu dùng thực phẩm hai miền Bắc –Nam trong giai đoạn 2, ở giai đoạn tiếp theo này, dự án sẽ tiếp tục thực hiện nghiên cứu về đề tài này với phạm vi đối tượng thu hẹp, cụ thể và chuyên sâu hơn; đồng thời cũng là điểm nóng trên thị trường thực phẩm hiện nay. Đó là “Tổ chức điều tra thị trường về nhu cầu tiêu dùng thực phẩm an toàn ở Hà Nội và Hưng Yên”.

THƯ MỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG

1-10-2010

Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn - Viện Chính sách và Chiến lược PTNNT có nhu cầu xây dựng video clip giới thiệu về hoạt động hợp tác quốc tế của Viện với tên gọi ‘‘ Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn – phát triển hoạt động hợp tác quốc tế ’’với nội dung như sau :

THƯ MỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG

1-3-2011

Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn - Viện Chính sách và Chiến lược PTNNT có nhu cầu thực hiện chương trình chuyên sâu “ Tác động của việc tăng giá lương thực đến nền kinh tế và đời sống nông dân Việt Nam” phát sóng trên truyền hình với nội dung như sau :

TOR CHUYÊN GIA XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

6-7-2011

Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng bằng sông Cửu Long”.

TOR CHUYÊN GIA NHẬP VÀ LÀM SẠCH SỐ LIỆU

6-7-2011

Để triển khai đề tài nghiên cứu trên, Ban quản lý dự án cần có sự hỗ trợ của 01 chuyên gia nhập và làm sạch số liệu. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Ban quản lý Dự án xây dựng điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này.

TOR CHUYÊN GIA THIẾT KẾ BỘ CÔNG CỤ ĐIỀU TRA, LỰA CHỌN MẪU VÀ TẬP HUẤN ĐIỀU TRA

6-7-2011

Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng bằng sông Cửu Long”.

TOR CHUYÊN GIA XÂY DỰNG PHẦN MỀM NHẬP DỮ LIỆU

6-7-2011

Mục tiêu của mô hình là phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu gạo, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao (CLC).

TOR CHUYÊN GIA TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ THỰC TIỄN

6-7-2011

Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL.

TOR CHUYÊN GIA TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

6-7-2011

Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL. Mục tiêu của mô hình là phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu gạo, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao (CLC).