HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam

27-3-2016

1. Mục tiêu: - Luận giải xu hướng lựa chọn hình thức sở hữu đất đai chủ yếu hiện nay trên thế giới, tính ưu việt và những hạn chế. - So sánh, phân tích sự giống và khác nhau trong các quy định của pháp luật, giữa hình thức sở hữu đất đai toàn dân của Việt Nam và các hình thức sở hữu đất đai của các nhóm nước và các nước thuộc khu vực nghiên cứu. - Rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng các chính sách đất đai.   2. Nội dung: - Nghiên cứu tổng quan về sở hữu và sử dụng đất trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai của một số quốc gia điển hình trên thế giới. - Vấn đề sở hữu đất đai ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu sở hữu đất đai của một số nước trên thế giới.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: (1) Nghiên cứu lịch sử phát triển của các học thuyết về sở hữu trên thế giới cho thấy, vấn đề sở hữu đất đai hiện đang còn những quan điểm rất trái ngược giữa các trường phái, nhưng dù đứng ở vị trí ý thức hệ nào, tất cả các trường phái đều có chung nhận thức: sở hữu về đất đai, trước hết đó là vấn đề  quan hệ về tài sản, và vì thế nó phải gắn liền với một chủ thể nhất định, dù đó là nhà nước, thể nhân hay pháp nhân. Đồng thời, dù ở thể chế chính trị nào, vấn đề sở hữu đất đai luôn gắn với an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, và vì thế tất cả các hình thức sở hữu đất đai đều là không tuyệt đối, trong bất kỳ mô hình sở hữu đất đai nào, nhà nước đều có quyền định đoạt tối cao. (2) Mô hình “chế độ sở hữu đất đai toàn dân” ở Việt Nam hiện nay chỉ chiếm thiểu số rất nhỏ trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có chủ quyền trên thế giới, và đang còn nhiều lúng túng bế tắc cả về thực tiễn và về mặt lý luận. (3) Trong hai mô hình về chế độ sở hữu đất đai chủ yếu đang tồn tại trên thế giới hiện nay, mô hình sở hữu kép (hay chế độ SHTN về đất đai, trong đó có các hình thức: SHNN, SHTN, sở hữu pháp nhân, sở hữu cộng đồng…) có tính ưu việt hơn và tạo ra nhiều khả năng khai thác, quản lý đất đai hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường mang tính toàn cầu. (4) Cho dù lựa chọn mô hình chế độ sở hữu đất đai nào, trong hình thái kinh tế chính trị nào, trong thực tiễn thể chế chính trị nào, mọi quốc gia trên thế giới đều thường xuyên có những qui định pháp luật cụ thể bổ sung, hoàn thiện chính sách đất đai cho phù hợp yêu cầu của đời sống xã hội, trong đó xu hướng chung là vai trò của quản lý nhà nước ngày càng được chú ý hơn, mục tiêu sử dụng đất cho các công trình công cộng cũng được qui định rõ ràng hơn theo hướng ưu tiên. (5) Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc đổi mới chế độ sở hữu đất đai trong Hiến pháp và pháp luật đất đai là cần thiết, nhưng cần có lộ trình và các giải pháp cụ thể cho mỗi bước đi, tránh gây ra những “cú sốc” làm mất ổn định xã hội.   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2010 - 2011   5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Khá   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tú Cường

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt

27-3-2016

  1. Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn trong việc xác định các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt phù hợp với điều kiện đặc thù từng vùng lãnh thổ, nhằm phục vụ mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia   2. Nội dung: - Nghiên cứu những quan điểm, quy định của pháp luật liên quan đến an ninh lương thực, đất trồng lúa nước, tiêu chí xác định đất chuyên trồng lúa nước; - Phân tích, đánh giá tổng quan về đất trồng lúa nước trên thế giới; - Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng các tiêu chí xác định khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ diện tích đất trồng lúa; - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa gạo ở nước ta; - Đánh giá tình hình sử dụng đất trồng lúa nước, dự báo biến động diện tích đất trồng lúa nước ở nước ta đến năm 2020; - Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt; - Đề xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an ninh lương thực.   5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, các nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. Về không gian: Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn cả nước (7 vùng lãnh thổ).   6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin; - Phương pháp kế thừa; - Phương pháp thống kê (mô tả, phân tích); - Phương pháp tiếp cận hệ thống; - Phương pháp chuyên gia.   8. Kết quả đạt được Bộ tiêu chí được xây dựng gồm 14 tiêu chí chia thành 5 nhóm: điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - thị trường, văn hóa - xã hội và môi trường. Các tiêu chí trong 5 nhóm trên được phân thành hai loại: các tiêu chí cơ bản và các tiêu chí bổ sung. Các tiêu chí cơ bản là các tiêu chí mang tính kỹ thuật quy định những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất, sản lượng lúa nước ở thời điểm hiện tại, đó là các tiêu chí về điều kiện tự nhiên. Các tiêu chí bổ sung là các tiêu chí thuộc bốn nhóm còn lại, các tiêu chí này quy định việc giảm đi hay tăng thêm diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã phù hợp với các tiêu chí cơ bản. Dựa trên nhóm tiêu chí chung và điều kiện kinh tế - văn hóa, xã hội,… cụ thể của từng vùng để xác định bộ tiêu chí riêng cho từng vùng. Về cơ bản, bộ tiêu chí của 7 vùng bao gồm các nhóm tiêu chí thuộc bộ tiêu chí chung, nhưng mức độ ưu tiên của từng tiêu chí sẽ khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.   3. Thời gian thực hiện đề tài: 2009 - 2010 9. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: khá.   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   2. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Thị Minh Thủy/Ban Đất đai

Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch sử dụng đất theo vùng lãnh thổ ở Việt Nam

27-3-2016

  1. Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở khoa học về lập quy hoạch sử dụng đất theo vùng lãnh thổ; - Đề xuất một số vấn đề đổi mới về cấp quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.   2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan về phân vùng lãnh thổ ở Việt Nam; - Nghiên cứu cơ sở lý luận về lập quy hoạch sử dụng đất theo vùng lãnh thổ; - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc lập quy hoạch sử dụng đất theo vùng lãnh thổ; - Đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam; - Đề xuất một số vấn đề đổi mới về cấp quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu của đề tài:   4. Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu các nội dung trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp chuyên gia.   5. Kết quả đạt được Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận của lập quy hoạch sử dụng đất theo vùng lãnh thổ, kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới và đánh giá thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất các cấp, đó là: Nâng cao chất lượng công tác dự báo trong lập quy hoạch sử dụng đất; tăng cường, nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản về tài nguyên đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ trung ương đến các địa phương, trong đó toàn bộ thông tin, dữ liệu đất đai của tất cả các địa phương trong cả nước phải được thống nhất quản lý tại trung ương, cần tạo cơ chế để chia sẻ thông tin dễ dàng giữa các bộ, ngành; giữa cá nhân với cơ quan nắm giữ thông tin; quy hoạch sử dụng đất cần được lập trên nguyên tắc đối thoại giữa các bên có liên quan tới sử dụng đất là Nhà nước, người đang sử dụng đất, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư muốn có đất để thực hiện dự án; không bố trí các khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp bám sát các trục đường cao tốc, quốc lộ; ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, để tạo điều kiện thu hút nguồn lực nhằm giảm áp lực sử dụng đất ở các vùng đồng bằng; quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng dựa trên tầm nhìn dài hạn, dự báo hai chiều cả về nhu cầu sử dụng cho các mục đích và những biến động về diện tích, chất lượng nguồn tài nguyên đất do những tác động của tự nhiên và con người.   6. Thời gian thực hiện đề tài: 2012 7. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Đạt.   8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   9. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Thị Minh Thủy

Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí xác định vùng đất thuộc hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam

27-3-2016

  1. Mục tiêu: - Cung cấp cơ sở khoa học xác định ranh giới và diện tích vùng đất hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam; - Đề xuất định hướng xây dựng tiêu chí xác định ranh giới và diện tích vùng đất hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam, nhằm phục vụ xây dựng chiến lược sử dụng đất vùng hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam.   2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở lý luận xác định ranh giới và diện tích vùng đất hạ lưu các sông - Phân tích, đánh giá tình hình khai thác, sử dụng đất thuộc vùng hạ lưu hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long - Đề xuất định hướng xây dựng tiêu chí xác định ranh giới và diện tích vùng đất hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chí xác định ranh giới và diện tích vùng đất hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tiến hành nghiên cứu khu vực đất thuộc hạ lưu hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam là hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long.   4. Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu các nội dung trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp thu thập tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp chuyên gia.   5. Kết quả đạt được Cung cấp cơ sở khoa học cho đề xuất xây dựng chiến lược sử dụng đất vùng hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam, phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất đai hiệu quả và bền vững.   6. Thời gian thực hiện đề tài: 2015 7. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đang thực hiện   8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   9. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Thị Minh Thủy/Ban Đất đai

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước

27-3-2016

1. Mục tiêu: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng tài nguyên nước và các chính sách quản lý nhằm đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam.   2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài nguyên nước; - Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng nước ở Việt Nam; - Nghiên cứu một số kinh nghiệm sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên thế giới; - Thu thập, phân tích các chính sách quản lý về tài nguyên nước, các mục tiêu, chương trình nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước; - Đề xuất, khuyến nghị một số chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam.   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước tiêu biểu trên thế giới. Tổng hợp, phân tích tìm ra các bất cập trong việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước, từ đó có những đề xuất, khuyến nghị khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam, rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý tài nguyên nước nhằm đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước.   4. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập, kế thừa các thông tin, kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, kinh nghiệm quốc tế có liên quan đến đề tài; - Phương pháp phân tích, đánh giá; - Phương pháp chuyên gia và hội thảo tham vấn.   5. Thời gian thực hiện đề tài: 2011 6. Kết quả đạt được Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước   7. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: đạt   8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   9. Chủ nhiệm đề tài: Lưu Lê Hường/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu

Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam.

27-3-2016

  1.Mục tiêu: Tổng kết cơ sở khoa học cho việc đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phù hợp với điều kiện của Việt Nam.   2.Nội dung: -Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và các quy định pháp luật về xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam -Nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm quốc tế xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong quy hoạch vùng bờ, các kết quả nghiên cứu mẫu về xác lập cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch. -Đề xuất nội dung tổng hợp về cơ sở khoa học cho việc đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam.   3.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp chuyên gia   4.Kết quả đạt được: -Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng bền vững vùng ven biển Việt Nam. -Báo cáo khoa học (báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo kiến nghị); kết quả dự báo; mô hình; quy trình; phương pháp nghiên cứu mới; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu và các sản phẩm khác. -Bài báo, sách chuyên khảo và các sản phẩm khác   5.Thời gian thực hiện đề tài: 7 tháng (từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015) 6.Kết quả nghiệm thu: -Đề tài đang trong quá trình thực hiện   7.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 8.Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Đặng Trung Tú 1. Tên đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam. - Cấp quản lý: cấp cơ sở - Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan quản lý: Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường 2. Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Đặng Trung Tú 3. Thời gian thực hiện đề tài: 7 tháng (từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015) 4. Mục tiêu nghiên cứu: Tổng kết cơ sở khoa học cho việc đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp chuyên gia 7. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và các quy định pháp luật về xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam - Nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm quốc tế xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong quy hoạch vùng bờ, các kết quả nghiên cứu mẫu về xác lập cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch. - Đề xuất nội dung tổng hợp về cơ sở khoa học cho việc đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ở Việt Nam. 8. Kết quả đạt được: - Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng bền vững vùng ven biển Việt Nam. - Báo cáo khoa học (báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo kiến nghị); kết quả dự báo; mô hình; quy trình; phương pháp nghiên cứu mới; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu và các sản phẩm khác. - Bài báo, sách chuyên khảo và các sản phẩm khác 9. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang trong quá trình thực hiện

Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

16-3-2016

  1.Mục tiêu dự án Mục tiêu tổng quát: Hình thành hệ thống tiêu chí, chỉ số toàn diện, phù hợp, khả thi nhằm đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường làm căn cứ để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Xây dựng được dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia và địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Áp dụng tính toán thử nghiệm bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương cho một số tỉnh/thành phố. 2. Nội dung: - Điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Xây dựng dự thảo bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia, địa phương giai đoạn 2016 - 2030. - Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố. 3.Sản phẩm - Báo cáo điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu phục vụ xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2030; và Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương giai đoạn 2016 – 2030 trình Thủ tướng Chính phủ. - Báo cáo kết quả thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho một số tỉnh/thành phố.   4. Kết quả nghiệm thu: đang thực hiện 5. Thời gian: từ năm 2015 – 2017

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường

16-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Đề xuất được dự thảo bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia và cấp địa phương.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế xanh, sự khác biệt so với kinh tế nâu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và áp dụng tiêu chí kinh tế xanh trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp quốc gia - Xây dựng bộ tiêu chí kinh tế xanh áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cấp địa phương   3.Thời gian thực hiện đề tài: 2015 - 2016 4. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đang thực hiện   5.Cơ quan chủ trì: Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên và môi trường   6. Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Thế Chinh

Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Xác lập được cơ sở khoa học và thực tiễn về xây dựng chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính; - Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện Việt Nam.   2. Nội dung - Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chỉ số đánh giá  hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải khí nhà kính và hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam - Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK cho Việt Nam   3. Kết quả dự kiến: - Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính - Tính toán thử nghiệm chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng   4. Thời gian: 2016-2017   5. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đang trong quá trình thực hiện   6. Đơn vị chủ trì:  Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Thu Hà/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu   Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

Nghiên cứu xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

15-3-2016

  1. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) quốc gia phục vụ quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam.Mục tiêu cụ thể:- Đề xuất được hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) cho các hoạt động kiểm kê khí nhà kính (KNK) quốc gia có cơ sở khoa học,- Đánh giá được tiềm năng giảm phát thải KNK trên cơ sở các số liệu kiểm kê KNK quốc gia trong những lĩnh vực chính phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh sau năm 2012,- Đề xuất được các chính sách hỗ trợ quản lý các nguồn phát thải KNK và hỗ trợ các hoạt động giảm phát thải KNK ở Việt Nam.   2. Nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống kiểm kê khí nhà kính (KNK), hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) các hoạt động giảm phát thải quốc gia, xây dựng mục tiêu giảm phát thải KNK.- Nghiên cứu thực trạng quản lý phát thải KNK và các điều kiện hỗ trợ cần thiết cho các hoạt động giảm phát thải ở Việt Nam.- Xây dựng khung mô hình của hệ thống MRV quốc gia phục vụ kiểm kê quốc gia KNK. - Đề xuất các chính sách hỗ trợ cần thiết   3.Kết quả đạt được: - Báo cáo tổng hợp đề tài và (Đề xuất) Hệ thống MRV cho Việt Nam   4. Thời gian: 1/2014 – 10/2016   5. Kết quả nghiệm thu - Đề tài đang trong giai đoạn thực hiện - Kết quả: (chưa bảo vệ)   6. Đơn vị chủ trì: - Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Lanh/Ban Biến đổi khí hậu và các vấn đề toàn cầu