TIN TỨC-SỰ KIỆN

Đại hội Chi bộ điểm nhiệm kỳ 2025 - 2027, Đảng bộ Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường

Ngày đăng: 06 | 05 | 2025

Ngày 6/5/2025, tại Hà Nội, Đại hội Chi bộ 2, Đảng ủy Viện Chiến lược, chính sách nông nghiệp và môi trường (CLCSNN&MT), nhiệm kỳ 2025 - 2027 được tổ chức thành công. Đây là Đại hội được Đảng ủy Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường chọn làm đại hội điểm để rút kinh nghiệm cho các Chi bộ tiếp theo.

Đồng chí Trần Công Thắng, Bí thư Đảng ủy Viện CLCSNN&MT phát biểu chỉ đạo tại Đại hội

    Về dự và chỉ đạo Đại hội có đồng chí Trần Công Thắng - Bí thư Đảng ủy Viện CLCSNN&MT, đồng chí Nguyễn Đình Thọ, đồng chí Nguyễn Minh Trung, đồng chí Hoàng Vũ Quang, các đồng chí là Bí thư các Chi bộ trực thuộc Đảng uỷ Viện CLCSNN&MT.

    Trước đó, tại phiên trù bị, Đại hội đã chỉ định tham gia Chi ủy, Bí thư và Phó Bí thư Chi bộ 2 nhiệm kỳ 2022 - 2025 gồm 3 đồng chí, giữ các chức danh sau: đồng chí Phùng Giang Hải - Bí thư, đồng chí Trần Thị Thanh Nhàn - Phó Bí thư và đồng chí Nguyễn Thị Mỹ -  Chi ủy viên.

Đồng chí Phùng Giang Hải, Bí thư Chi bộ 2 trình bày báo cáo tổng kết công tác của Chi bộ trong nhiệm kỳ 2022-2025

    Báo cáo tại Đại hội, đồng chí Phùng Giang Hải, Bí thư Chi bộ đã tổng kết những kết quả Chi bộ đạt được trong nhiệm kỳ 2022 - 2025, trong đó, nhiệm kỳ qua, công tác tác lãnh đạo, chỉ đạo về học tập, nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các nghị quyết của Trung ương và cấp ủy các cấp, các chính sách, pháp luật của Nhà nước được tiến hành theo đúng quy định; Việc chỉ đạo của cấp ủy Chi bộ 2 trong thực hiện phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” được thực hiện thường xuyên, hàng năm có tổng kết, đánh giá để đảm bảo cả hai đơn vị đều không có trường hợp nào vi phạm hoặc có biểu hiện “tự diễn biến” hoặc “tự chuyển hóa”.

    Đồng thời, nhờ sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Viện, Chi bộ 2 đã phối hợp tốt với lãnh đạo 3 Ban trong việc xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học và tư vấn chính sách góp phần hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên…

    Một số nhiệm vụ lớn trong nghiên cứu khoa học như: chủ trì tham gia nghiên cứu và góp ý chính sách liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban như các vấn đề ứng phó biến đổi khí hậu trong nông nghiệp, nông thôn; quản lý tài nguyên môi trường nông nghiệp; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững trong nông nghiệp nông thôn; Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển thị trường, ngành hàng nông nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện công tác đánh giá quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực phát triển thị trường, ngành hàng nông nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Tư vấn thiết kế điều tra cơ bản về phát triển thị trường, ngành hàng nông nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…

    Ngoài ra, các ban thuộc Chi bộ 2 đã tham gia nhiều hoạt động tham mưu, tư vấn cho Bộ như: góp ý xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về hợp tác xã, Góp ý chỉnh sửa Luật Hợp tác xã 2012, tham gia xây dựng chuyên đề Nghiên cứu định hướng chuyển đổi nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại, bền vững gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng đề án phát triển hợp tác xã ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long… tham gia xây dựng Dự thảo Kế hoạch Hành động ứng phó BĐKH ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050; Xây dựng Kế hoach thực hiện Thỏa thuận Paris Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2030, Dự thảo Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050…

    Đặc biệt, Ban Thị trường và ngành hàng đã tham gia thực hiện một số hoạt động tiêu biểu: Xây dựng Đề án Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025; Điều tra, khảo sát và xây dựng Chiến lược nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; xây dựng Đề án Xuất khẩu nông lâm thủy sản sang thị trường EU giai đoạn 2022-2030; Nghiên cứu các biện pháp phi thuế quan (NTM) đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam theo các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và trong bối cảnh của Covid-19… góp phần vào việc tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế, cùng với đó phát triển nền nông nghiệp Việt Nam theo định hướng xanh, bền vững, cải thiện và nâng cao thu nhập cho người nông dân.

    Bên cạnh những kết quả đạt được, Báo cáo cũng thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm quý báu, phục vụ cho công tác giáo dục chính trị tư tưởng; kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên… Đồng thời, Báo cáo đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục các nhược điểm để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, Bộ, ngành và xây dựng Chi bộ trong nhiệm kỳ 2025 - 2027.

Quang cảnh Đại hội

    Phát biểu chỉ đạo Đại hội, đồng chí Trần Công Thắng đánh giá cao những kết quả mà Chi bộ 2 đã đạt được trong nhiệm kỳ 2022 - 2025. Đồng chí nhấn mạnh, trong nhiệm kỳ 2025 - 2027, Chi bộ cần tiếp tục phát huy vai trò của mình trong công tác tham mưu, tư vấn cho Bộ xây dựng các đề án, chính sách; tăng cường phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Viện, các địa phương trong việc thực hiện, triển khai các đề tài; bám sát các nhiệm vụ và chủ động thích nghi trong bối cảnh mới; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đối với từng lĩnh vực phụ trách để phục vụ công tác đánh giá, báo cáo; chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của Chi bộ nói riêng và Đảng bộ Viện nói chung.

Các đại biểu tham dự Đại hội

    Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Đảng ủy Viện, Đại hội Chi bộ 2 đã khẳng định quyết tâm phát huy những kết quả đạt được, khắc phục tồn tại và nâng cao năng lực lãnh đạo công tác chuyên môn và công tác xây dựng Đảng. Đại hội cũng đề ra phương hướng, mục tiêu xây dựng Chi bộ tinh gọn, hiệu quả, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, đặc biệt trong công tác tư vấn, tham mưu cho Bộ các vấn đề liên quan đến thể chế, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn và bảo vệ môi trường trong bối cảnh mới.

    Đại hội điểm Chi bộ 2 được đánh giá thành công, từ công tác chuẩn bị, tổ chức đúng quy định. Đây là Đại hội điểm để cấp ủy các chi bộ trong toàn Đảng bộ Viện học tập, rút kinh nghiệm, từ đó tổ chức thành công Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2025 - 2027.

Phùng Quyên

 

NỘI DUNG KHÁC

Dự báo khí hậu mùa 3 tháng 5, 6, 7 năm 2025: Nắng nóng diện rộng, mưa phân bố không đều, ENSO tiếp tục trung tính

10-5-2025

“ENSO sẽ duy trì trạng thái trung tính trong mùa 3 tháng 5–7 năm 2025 với xác suất khoảng 80–85%.” — Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Giao thông bền vững

29-7-2009

Seminar: Giao thông bền vững về môi trườngChủ trì: Phó Viện trưởng Nguyễn Thế ChinhThời gian: 9h30 ngày  21/08/2009Đơn vị chuẩn bị: Ban Môi trường và Phát triển bền vững Địa điểm: Hội trường Viện.

Giao lưu với Đại học Chow - Nhật Bản

30-8-2009

Chủ trì:1. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh - Phó Viện Trưởng 2. GS. Ogata - Trường ĐH ChowThời gian: 8h30 ngày 4 tháng 9 năm 2009Địa điểm: Hội trường tầng 1Thành phần tham dự: Đoàn viên TNCSHCM thuộc Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường                                Sinh viên trường Đại học Chow - Nhật Bản

Kết quả tuyển dụng viên chức 2009

22-11-2009

KẾT QUẢ XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC NĂM 2009 (kèm theo Quyết định số  75 /QĐ-VCLCS  ngày 06  tháng 11  năm 2009 của Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường)     STT Chuyên môn dự tuyển/ Họ và tên Nam/ Nữ Ngày sinh Điểm kết quả học tập Điểm phỏng vấn (thang điểm 100) Điểm ưu tiên Tổng cộng Ghi chú Điểm TBC (Bảng điểm) Điểm TBC (Bảng điểm) x 20 = thang điểm 200 1 2 3 4 5 6=5x20 7 8 9=6+7+8 10 KHỐI CÁC ĐƠN VỊ GIÚP VIỆC VIỆN TRƯỞNG I Quản lý môi trường 1 Lương Thị Đức Nữ 14/07/1987 7.53 150.60 40.00 30.00 220.60 Không trúng tuyển 2 Triệu Văn Hòa Nam 20/12/1986 6.71 134.20 42.50 0.00 176.70 Không trúng tuyển 3 Nguyễn Thị Thu Hằng Nữ 30/01/1986 6.99 139.80 45.00 0.00 184.80 Không trúng tuyển 4 Vũ Lực Nam 16/08/1983 7.41 148.20 53.50 0.00 201.70 Không trúng tuyển 5 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Nữ 26/10/1983 7.40 148.00 73.50 0.00 221.50 Trúng tuyển 6 Trịnh Thị Thu Vân Nữ 22/03/1987 7.18 143.60 0.00 0.00 143.60 Không trúng tuyển (bỏ thi) 7 Nguyễn Thị Thanh Huyền Nữ 04/02/1981 7.03 140.60 66.00 0.00 206.60 Không trúng tuyển 8 Vũ Thị Quỳnh Linh Nữ 07/03/1987 7.46 149.20 62.50 0.00 211.70 Không trúng tuyển 9 Dương Thị Dung Nữ 22/03/1987 7.14 142.80 30.00 0.00 172.80 Không trúng tuyển 10 Nguyễn Thị Thanh Huệ Nữ 01/12/1987 7.42 148.40 42.50 0.00 190.90 Không trúng tuyển II Kế toán 1 Nguyễn Thị Minh Tâm Nữ 25/09/1983 8.00 160.00 90.50 10.00 260.50 Trúng tuyển 2 Nguyễn Thị Hà Nữ 01/08/1975 5.94 118.80 77.50 0.00 196.30 Trúng tuyển III Tài chính-Tín dụng 1 Huỳnh Thị Bích Hằng Nữ 22/12/1981 6.97 139.47 77.50 0.00 216.97 Trúng tuyển IV Chính sách Hợp tác quốc tế 1 Nguyễn Văn Huy Nam 20/09/1982 8.38 167.50 84.00 0.00 251.50 Trúng tuyển V Tiếng Anh 1 Nguyễn Thị Ngọc Ánh Nữ 24/12/1984 7.72 154.40 79.50 0.00 233.90 Trúng tuyển   KHỐI CÁC ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU CHUYÊN MÔN I Hóa thực phẩm 1 Nguyễn Ngọc Lê Nam 06/06/1971 9.17 183.33 77.50 0.00 260.83 Trúng tuyển II Địa lý 1 Đặng Trung Tú Nam 07/12/1977 8.63 172.60 85.00 0.00 257.60 Trúng tuyển III Hóa 1 Dương Thị Phương Anh Nữ 08/10/1982 7.33 146.68 75.00 0.00 221.68 Trúng tuyển 1 Hán Thị Phương Nga Nữ 06/03/1984 7.71 154.20 0.00 0.00 154.20 Không trúng tuyển (bỏ thi) IV Luật 1 Nguyễn Xuân Lượt Nam 18/12/1984 7.20 144.00 45.00 30.00 219.00 Không trúng tuyển 2 Phạm Kim Long Nam 24/10/1984 6.27 125.40 47.50 0.00 172.90 Không trúng tuyển 3 Lưu Thị Tuyết Nữ 23/07/1986 7.27 145.40 45.00 0.00 190.40 Không trúng tuyển V Kinh tế phát triển 1 Nguyễn Ngọc Tú Nam 10/11/1983 6.98 139.60 72.50 30.00 242.10 Trúng tuyển 2 Nguyễn Thị Hồng Giang Nữ 01/06/1982 7.02 140.40 62.50 0.00 202.90 Không trúng tuyển 3 Lê Văn Vinh Nam 25/06/1984 6.50 130.00 45.00 0.00 175.00 Không trúng tuyển VI Kinh tế 1 Nguyễn Thị Minh Phương Nữ 12/02/1987 8.24 164.80 50.00 30.00 244.80 Không trúng tuyển 2 Lại Văn Mạnh Nam 10/09/1982 7.21 144.20 91.00 10.00 245.20 Trúng tuyển 3 Nguyễn Thị Thanh Huyền Nữ 17/11/1983 7.18 143.60 47.50 0.00 191.10 Không trúng tuyển VII Quản trị kinh doanh 1 Nguyễn Hoàng Minh Nam 08/12/1977 8.93 178.50 77.50 0.00 256.00 Trúng tuyển VIII Khoa học môi trường 1 Lưu Đức Dũng Nam 01/07/1983 8.88 177.60 47.50 0.00 225.10 Không trúng tuyển 2 Nguyễn Thị Luyến Nữ 04/09/1982 7.29 145.80 0.00 0.00 145.80 Không trúng tuyển (bỏ thi) IX Công nghệ và quản lý môi trường 1 Kim Thị Thúy Ngọc Nữ 10/11/1973 8.23 164.50 95.00 0.00 259.50 Trúng tuyển X Quản lý môi trường 1 Nguyễn Minh Khoa Nam 22/03/1985 8.33 166.67 82.50 0.00 249.17 Không trúng tuyển 2 Nguyễn Thị Thúy Vân Nữ 06/07/1983 7.90 158.00 0.00 0.00 158.00 Không trúng tuyển (bỏ thi) 3 Hoàng Hồng Hạnh Nữ 17/10/1977 8.31 166.20 85.00 0.00 251.20 Trúng tuyển XI Nông học 1 Nguyễn Ngọc Tuân Nam 12/04/1978 6.78 135.60 72.50 0.00 208.10 Trúng tuyển XII Lâm sinh 1 Phùng Đình Trung Nam 15/05/1982 8.00 160.00 47.50 0.00 207.50 Không trúng tuyển 2 Nguyễn Minh Chí Nam 13/10/1979 7.91 158.20 0.00 30.00 188.20 Không trúng tuyển (bỏ thi)

Khóa học mùa hè Hà Nội 2010

12-7-2010

Trong tháng 8 năm 2010, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường (ISPONRE) và  Đại học Thủy lợi (WRU) phối hợp tổ chức Khóa học miễn phí mùa hè tại Hà Nội năm 2010. Mục tiêu của khóa học là nhằm tăng cường tư duy kinh tế của các nhà quản lý, các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên và môi trường; tạo cơ hội cho giới nghiên cứu trong nước tiếp cận với những kiến thức kinh tế cập nhật. Địa điểm: chia thành 2 lớp tại 2 địa điểm với các đối tượng như sau: Trụ sở Viện CLCS TN&MT: ưu tiên các cán bộ xây dựng chính sách, cán bộ quản lý, nghiên cứu viên của Bộ TN&MT; các nhà nghiên cứu, giảng viên về lĩnh vực tài nguyên, môi trường và kinh tế. Trụ sở Đại học Thủy Lợi: ưu tiên các sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh về các lĩnh vực tài nguyên, môi trường và kinh tế. Giảng viên: gồm các giáo sư uy tín của các trường đại học, viện nghiên cứu lớn của Pháp. Lịch học dự kiến: TT Ngày ISPONRE ĐH Thủy lợi 1 17/8 Chính sách khí hậu quốc tế và chính sách năng lượng tái tạo Kinh tế vĩ mô quốc tế 2 18/8 Chính sách khí hậu quốc tế và chính sách năng lượng tái tạo (tiếp) Kinh tế vĩ mô quốc tế (tiếp) 3 19/8 Tăng trưởng và các nguồn tài  nguyên cạn kiệt 4 20/8 Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên - Quy hoạch kinh tế động trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên - Kinh tế học về nước 5 26/8 Lý thuyết tăng trưởng 6 27/8 Tài chính doanh nghiệp Chi tiết lớp học Isponre Ngôn ngữ sử dụng trong khóa học: Nội dung giảng dạy bằng tiếng Anh. Kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu, học viên sẽ được cấp chứng chỉ. Trân trọng thông báo và kính mời các cá nhân quan tâm đăng ký theo mẫu đính kèm, gửi về địa chỉ sau: Nơi tổ chức Địa chỉ gửi bản đăng ký ISPONRE Bùi Thị Nhung, Ban Kinh tế tài nguyên và môi trường, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường, số 1116 đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. ĐT: 0947.672.972             Email: buinhung410@gmail.com ĐH Thủy Lợi Đào Văn Khiêm, Phòng 311, nhà 5A, TT. Đại học Thủy lợi, Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. ĐT: 0988.087.358             Email: bicon97@gmail.com   Số lượng học viên của mỗi lớp là có hạn. Ban tổ chức sẽ lựa chọn học viên trên cơ sở ưu tiên người đăng ký trước. Hạn đăng ký: ngày 12 tháng 8 năm 2010. Form đăng ký download tại đây Tài liệu tham khảo

Kết quả

15-9-2010

Quyết định phê duyết kết quả tuyển dụng viên chức Kết quả xét tuyển viên chức khối giúp việc Kết quả thi tuyển viên chức khối nghiên cứu chuyên môn

English

6-1-2011

Our English website is under construction. Please contact us at info@isponre.gov.vn ISPONRE at a glance - view our brochure

Dữ liệu chiến lược, chính sách

17-7-2011

Chính sách phát triển kinh tế xã hội   Hệ thống văn bản pháp quy

Đang cập nhật

10-6-2012

Đang cập nhật.

Tuyển chuyên gia DA

4-9-2014

National Consultant, Statistical  Data Analyst to engage in the development of feasible proposal for applying an EPI at provincial level in Viet Nam (position filled in a first-come, first-served basis) for the PROJECT MANAGEMENT UNIT of the Project "Strengthening Capacity on Natural Resources and Environment Policy Development and Environmental Performance” (NREP)Project “Strengthening Capacity on Natural Resources and Environment Policy Development and Environmental Performance” (hereafter referred as NREP) is seeking for National Consultant, Statistical  Data Analyst to engage in the development of feasible proposal for applying an EPI at provincial level in Viet Nam (position filled in a first-come, first-served basis).Please refer to the TOR for more details.Interested candidates are invited to submit application in English which includes: a) an application letter, b) a curriculum vitae; c) copies of Diplomas and certificates; d) 02 photos (size 4cm x 6cm) taken within 6 months; with clearly stating the applied position, and send to the following address:Project Management UnitInstitute of Strategy and Policy on Natural Resource and Environment (ISPONRE)479 Hoang Quoc Viet Street, HanoiTel: 043.793.1627 (Ex 117)Email: pmu_nre@isponre.gov.vnDeadline for submission: 5.00 PM, 26th November, 2014

3R 2016

16-11-2015

Hiện nay, việc thúc đẩy quản lý tổng hợp chất thải rắn thông qua các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3Rs) đang là vấn đề môi trường rất được quan tâm. Quản lý chất thải ở nước ta thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập trong khi công tác nghiên cứu khoa học, phát triển các công nghệ xử lý, các giải pháp 3Rs chưa đạt kết quả như mong muốn. Được sự đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và công nghệ phối hợp với Hiệp hội Tuần hoàn vật chất và Quản lý chất thải Nhật Bản (JSMCWM), Trung tâm Phát triển vùng Liên hợp quốc (UNCRD), Viện Chiến lược môi trường toàn cầu (IGES) đồng tổ chức Hội nghị khoa học quốc tế về tuần hoàn vật chất và quản lý chất thải lần thứ III (gọi tắt là 3RINCs), cụ thể như sau: - Thời gian: Từ ngày 09 đến ngày 11 tháng 3 năm 2016- Địa điểm: Khách sạn Melia, 44 Lý Thường Kiệt, Hà Nội Mục tiêu của Hội nghị là tạo ra diễn đàn để các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan trao đổi, chia sẻ, phổ biến các kết quả nghiên cứu, các thông tin khoa học và công nghệ, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực về 3Rs và quản lý chất thải. Hội nghị 3RINCs là hội nghị khoa học quốc tế có quy mô lớn. Hội nghị 3RINCs lần đầu tiên đã được tổ chức thành công tại Kyoto, Nhật Bản vào năm 2014. Hội nghị 3RINCs lần thứ II được tổ chức vào tháng 5 năm 2015 tại Daejeon, Hàn Quốc và đã thu hút sự tham gia của khoảng 400 đại biểu đến từ hơn 30 quốc gia. Ban Tổ chức xin trân trọng thông báo và kính mời các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viết báo cáo khoa học tham dự Hội nghị khoa học quốc tế lần thứ III về tuần hoàn vật chất và quản lý chất thải (3RINCs). (Thông tin về Hội nghị và yêu cầu đối với các báo cáo được giới thiệu chi tiết trong các tài liệu kèm theo (1) và tại các trang thông tin điện tử: http://isponre.gov.vn  hoặc  http://www.3rincs.org. Về các vấn đề cụ thể, xin vui lòng liên hệ anh Nguyễn Ngọc Tú theo điện thoại: 04.37931629(221); mobile phone 0977.373.372;  e-mail: nntu@isponre.gov.vn). (1) . Yêu cầu đối với báo cáo khoa học 3RINCs-12.10 . Thể thức bài viết . abstract_model_3RINCs

Hướng tới Nền kinh tế Xanh: Lộ trình cho Phát triển bền vững và Xóa đói giảm nghèo – Báo cáo tổng hợp phục vụ các nhà hoạch định chính sách

14-3-2016

Lời tựa Các cuộc khủng hoảng mang ý nghĩa báo hiệu về sự cần thiết phải tìm kiếm những công cụ mới, và chuyển đổi mẫu hình hiện có để giải quyết các vấn đề trong quá trình  phát triển ở giai đoạn tiếp theo*. Lý thuyết về sự thay đổi mẫu hình ngày nay không chỉ áp dụng trong khuôn khổ các bộ môn khoa học tự nhiên. Trước các cuộc khủng hoảng liên tiếp về kinh tế, biến đổi khí hậu, nhân đạo và những cảnh báo về giới hạn khai thác tài nguyên và dịch vụ hệ sinh thái, sự cần thiết phải chuyển dịch mô hình kinh tế, mô hình tăng trưởng hiện có đã được nhiều tổ chức, quốc gia đặt ra.Ngay trong nửa sau của thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, hướng tiếp cận “Nền kinh tế Xanh” được phát triển. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực như Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP), UNESCAP, OECD, cũng như một số quốc gia phát triển và đang phát triển nghiên cứu và xây dựng chiến lược chuyển dịch dần theo hướng xanh hóa nền kinh tế; lấy việc giảm nhẹ và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển không chất thải, phục hồi và đầu tư vốn tự nhiên, phát triển công nghệ sạch, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo,v.v làm động lực phát triển.Qua những rà soát ban đầu các nghiên cứu trên thế giới, có thể thấy hiện có hai cách tiếp cận khác nhau. Thứ nhất, đó là cách tiếp cận liên ngành như của UNESCAP chia theo các lĩnh vực xuyên suốt như sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu dung bền vững, v.v. Thứ hai là cách tiếp cận theo từng khu vực của nền kinh tế, trong đó sê-ri báo cáo Hướng tới nền kinh tế Xanh của UNEP là một ví dụ.Nhằm phổ biến những thông tin cập nhật xung quanh các hướng tiếp cận “kinh tế xanh/tăng trưởng xanh”, đồng thời phù hợp với một trong bốn nhiệm vụ chính là phát hiện, nghiên cứu những công cụ quản lý mới trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường trân trọng giới thiệu bản dịch của Báo cáo tổng hợp phcuj vụ các nhà hoạch định chính sách với tiêu đề Hướng tới Nền kinh tế Xanh – Lộ trình cho Phát triển Bền vững và Xóa đói Giảm nghèo.Báo cáo đưa ra khái niệm, giới thiệu những công cụ đo lường mới, các hướng trọng tâm cũng như làm rõ mối quan hệ giữa phát triển và bảo vệ môi trường, và vai trò của các nước đang phát triển trong một nền kinh tế xanh. Những kết quả của kịch bản đầu tư 2% GDP để xanh hóa các khu vực kinh tế trọng điểm được trình bày vắn tắt, minh họa bằng những câu chuyện thành công hoặc những tính toán có cơ sở khoa học trong từng lĩnh vực. Báo cáo đưa ra kết luận chuyển dịch sang nền kinh tế xanh sẽ mang lại tăng trưởng về dài hạn lạc quan hơn kịch bản phát triển thông thường, dù thể hiện theo công cụ truyền thống như GDP hay các công cụ đo lường khác toàn diện hơn.Bước ra khỏi khuôn khổ của báo cáo, chúng tôi muốn gợi ra những suy nghĩ về việc thực hiện những cam kết của Việt Nam về xóa đói, giảm nghèo, cải thiện an sinh xã hội cũng như vấn đề sử dụng bền vững, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường bên cạnh nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi tái cấu trúc nền kinh tế đang là đòi hỏi cấp thiết của Việt Nam hiện nay, hướng tiếp cận “kinh tế xanh/tăng trưởng xanh” có phải là lựa chọn đúng đắn, và nếu có, cần phải được thiết kế như tế nào để phù hợp với quy mô, trình độ và các điều kiện phát triển của nước ta?Chúng tôi hy vọng, báo cáo này sẽ gợi cho người đọc những mối bận tâm và câu hỏi như chúng tôi đã từng trải nghiệm. Chúng tôi tin đây chưa phải câu trả lời hoàn toàn phù hợp cho Việt Nam, càng không phải là chân lý cuối cùng. Nhưng, việc đặt câu hỏi vào đúng thời điểm, đối với chúng tôi, đã là một sự khởi động đầy triển vọng cho một tương lai xanh của đất nước.Cuối cùng, xin gửi tới Viện Hanns Seidel Foundation tại Việt Nam lời cảm ơn sâu sắc về sự hỗ trợ của Viện để bản tiếng Việt của báo cáo được hoàn thành và xuất bản.TS. Nguyễn Văn TàiViện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường NỘI DUNG CHÍNH CỦA ẤN PHẨM   Lời nói đầu Giới thiệu Từ khủng hoảng tới cơ hội Kỷ nguyên phân bổ vốn không hiệu quả Nền kinh tế xanh là gì? Chúng ta còn cách nền kinh tế xanh bao xa? Đo lường quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh như thế nào? Hướng tới nền kinh tế xanh Những phát hiện chính Một nền kinh tế xanh ghi nhận giá trị và vai trò của đầu tư vào vốn tự nhiên Nền kinh tế xanh là trụ cột để giảm nghèo Một nền kinh tế xanh tạo ra việc làm và cải thiện công bằng xã hội Một nền kinh tế xanh sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ các-bon thấp thay thế cho nhiên liệu hóa thạch Một nền kinh tế xanh khuyến khích sử dụng nguồn lực và năng lượng hiệu quả hơn Nền kinh tế xanh hướng tới lối sống đô thị bền vững và sự giao thông các-bon thấp Nền kinh tế xanh tăng trưởng nhanh hơn nền kinh tế nâu về dài hạn, đồng thời duy trì và phục hồi vốn tự nhiên Khung chính sách hỗ trợ Thiết lập các khuôn khổ pháp lý phù hợp Ưu tiên đầu tư và chi tiêu Chính phủ trong những lĩnh vực kích thích xanh hóa các thành phần kinh tế Hạn chế chi tiêu trong những lĩnh vực làm cạn kiệt vốn tự nhiên Sử dụng thuế, các công cụ dựa vào thị trường để thay đổi ưu tiên của người tiêu dùng, thúc đẩy đầu tư xanh và cải tiến Đầu tư và tăng cường năng lực, giáo dục và đào tạo Tăng cường quản trị quốc tế Đảm bảo tài chính cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh Kết luận Phụ lục Phụ lục I: Đầu tư và nền kinh tế xanh hàng năm (theo khu vực) Phụ lục II: Mô hình Threshold 21 (T21) Phụ lục III: Các tác động khi phân bổ thêm 2% GDP để xanh hóa nền kinh tế toàn cầu (Kịch bản Xanh) trong tương quan với mức đầu tư 2% trong mô hình phát triển thông thường (Kịch bản BaU2)