ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH

Hướng dẫn quy trình, phương pháp và mẫu báo cáo thực hiện kiểm toán môi trường tại Việt Nam

Ngày đăng: 25 | 03 | 2024

Thực hiện kiểm toán môi trường (KTMT) được xem là công cụ quản lý môi trường hiệu quả của các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, KTMT cũng dược xem là kênh thông tin đáng tin cậy, cung cấp cho cơ quan quản lý về tình hình quản lý môi trường của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, mặc dù nội dung KTMT đã được một số tổ chức, đơn vị thực hiện, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có hướng dẫn kỹ thuật chung nhất làm tài liệu để tham khảo. Do vậy, trong một số trường hợp, các nội dung KTMT chủ yếu đang được lồng ghép vào các cuộc kiểm toán tài chính hay quy trình thanh tra, kiểm tra.

        Điều 74 Luật BVMT năm 2020 quy định, KTMT gồm 02 nội dung chính: (1) kiểm toán việc sử dụng năng lượng, hóa chất, nguyên liệu, phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; (2) kiểm toán kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải. Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, phân loại KTMT cũng như tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện KTMT của một số quốc gia cho thấy, nội dung thứ nhất về kiểm toán việc sử dụng năng lượng, hóa chất, nguyên liệu, phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội hàm tương tự như kiểm toán chất thải (KTCT); nội dung thứ hai về kiểm toán kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải có nội dung tương tự như kiểm toán tuân thủ (KTTT)                

    Do đó, bài viết đề xuất xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện KTMT ở Việt Nam cho hai nội dung là KTCT và KTTT.

1. Đặt vấn đề

    Thực tế các quốc gia hay một số tổ chức quốc tế khi xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện KTMT chỉ tập trung vào một nội dung cụ thể là KTCT hay KTTT. Có thể kể đển một số tài liệu hướng dẫn kỹ thuật phổ biến, đã được ban hành như: Hướng dẫn thực hiện KTCT của tổ chức UNIDO và UNEP; Tài liệu hướng dẫn KTCT tại ngành công nghiệp giấy và bột giấy của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO); Tài liệu hướng dẫn về thực hiện KTCT (“Guideline Waste Audit); Tài liệu hướng dẫn về thực hiện KTTT tại Ôxtrâylia (Compliance Auditing Handbook); Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật KTTT của Malaysia…

    Tổng hợp cho thấy, nội dung chính và quan trọng của các tài liệu là hướng dẫn về quy trình và phương pháp để thực hiện. Về cơ bản, quy trình thực hiện KTCT, KTTT đều thực hiện theo quy trình KTMT gồm 03 giai đoạn cụ thể, giai đoạn trước kiểm toán, giai đoạn kiểm toán tại cơ sở và giai đoạn sau kiểm toán. Với mỗi nội dung KTCT hay KTTT cụ thể mà các bước trong từng giai đoạn sẽ có hướng dẫn khác nhau.

    Luật BVMT năm 2020 thực hiện KTMT cần bao gồm cho cả 02 nội dung hướng là KTCT và KTTT.

2. Đề xuất nội dung tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kiểm toán môi trường ở Việt Nam

2.1. Hướng dẫn về quy trình thực hiện

    Quy trình kỹ thuật hoạt động KTMT của cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được thực hiện trong 03 giai đoạn và 10 bước. Chi tiết được thể hiện trong Hình 1. 

25 3 24 1

Hình 1: Quy trình chi tiết tự thực hiện KTMT tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Các bước thực hiện giai đoạn trước kiểm toán

    Giai đoạn trước kiểm toán cần triển khai thực hiện 4 bước sau:

    Bước 1: Thành lập nhóm kiểm toán.

    Bước 2: Xác định mục tiêu, phạm vi.

    Bước 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện.

    Bước 4: Thu thập thông tin sơ bộ.

2. Các bước thực hiện giai đoạn kiểm toán tại cơ sở

    Trong giai đoạn kiểm toán tại cơ sở cần tiến hành các bước thực hiện sau:

    Bước 5: Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu.

    Bước 6: Phân tích, đánh giá các nội dung thông tin, dữ liệu thu thập.

    Bước 7: Phát hiện kiểm toán.

    Các bước thực hiện giai đoạn sau kiểm toán

    Trong giai đoạn này cần tiến hành các nội dung chính sau:

    Bước 8: Đề xuất các kiến nghị, giải pháp khắc phục.

    Bước 9: Xây dựng và hoàn thiện báo cáo kiểm toán.

    Bước 10: Xây dựng Kế hoạch hành động.

    Với hướng dẫn về KTCT, tài liệu cần tập trung hướng dẫn thực hiện cân bằng vật chất, gồm việc hướng dẫn thu thập thông tin, số liệu, hướng dẫn việc sử dụng nguyên vật liệu, điện, nước và thông tin đầu ra như sản phẩm chính, sản phẩm phụ, các loại chất thải... tại nhà máy, cơ sở sản xuất; hướng dẫn tính toán cân bằng vật chất của từng quy trình hay công đoạn sản xuất.

    Với hướng dẫn thực hiện KTTT, nội dung quan trọng là xây dựng được danh sách kiểm tra, bao gồm bộ câu hỏi để thu thập thông tin liên quan tới công tác quản lý môi trường, đánh giá được sự tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở dựa trên các tiêu chí đánh giá.

2.2. Hướng dẫn về kỹ thuật thực hiện

    Một số công cụ có thể được sử dụng trong KTMT tại các công ty, doanh nghiệp:

• Danh sách kiểm tra - Là công cụ rất hữu ích được sử dụng để đảm bảo các nội dung hoặc chủ đề khác nhau được đưa vào trong quá trình thực hiện kiểm toán. Chúng rất hữu ích trong các trường hợp chuyên biệt, cần đặt ra một loạt các vấn đề và câu hỏi phức tạp để đảm bảo không có gì bị bỏ sót.

• Bảng câu hỏi - Các giao thức đánh giá hoặc bảng câu hỏi đánh giá cung cấp cơ sở và cấu trúc cho hầu hết các cuộc đánh giá. Chúng dựa trên bảng câu hỏi danh sách kiểm tra nhưng phức tạp hơn và bao gồm thông tin và dữ liệu chi tiết hơn, đôi khi là hậu cần liên quan đến cuộc đánh giá và địa điểm được đánh giá.

• Phỏng vấn - Là phương pháp kiểm tra thông tin thông qua việc phỏng vấn các cá nhân có liên quan. Phỏng vấn là một phần không thể thiếu của một cuộc kiểm toán. Các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp cho KTV những thông tin mà trước đây KTV chưa có hoặc cung cấp bằng chứng kiểm toán chứng thực.

• Quan sát - Quan sát là một thành phần quan trọng của bài kiểm tra đánh giá.

• Hình ảnh - Đây là một trợ giúp rất có giá trị trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, để sử dụng phương pháp này, phải lưu ý một số điểm thực tế quan trọng, điều quan trọng nhất là sự chấp thuận chính thức trước khi sử dụng kỹ thuật này.

• Lấy mẫu - Có thể sử dụng nhiều kỹ thuật lấy mẫu khác nhau như lấy mẫu ngẫu nhiên, lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng, lấy mẫu xét đoán, lấy mẫu có chủ đích..., có thể được sử dụng trong quá trình đánh giá.

    Bên cạnh những công cụ kỹ thuật chung được nêu ở trên, tùy theo mỗi loại hình KTMT có thể áp dụng thêm một số phương pháp kỹ thuật chuyên biệt. Cụ thể, đối với loại hình KTCT, còn áp dụng phương pháp cân bằng vật chất. Cân bằng vật chất là công cụ quan trọng để xác định tổn thất và xác minh dữ liệu định lượng của nguyên liệu đầu vào và chất thải đầu ra của quá trình sản xuất. Cân bằng vật chất phải được thực hiện riêng lẻ cho tất cả các thành phần nguyên liệu được sử dụng và sản phẩm, chất thải tạo ra từ quy trình sản xuất. Khi có phản ứng hóa học diễn ra trong một hệ thống thì thuận lợi để thực hiện "Cân bằng nguyên tố" cho các nguyên tố hóa học trong một hệ thống. Cân bằng vật chất có thể hỗ trợ xác định nồng độ các thành phần chất thải phát sinh.

2.3. Mẫu báo cáo tự thực hiện kiểm toán môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

    Bên cạnh những nội dung chính giới thiệu thông tin chung về cơ sở được kiểm toán, giới thiệu về mục tiêu, kế hoạch kiểm toán, phương pháp thực hiện kiểm toán, cần trình bày được kết quả thực hiện KTMT tại cơ sở. Nội dung cần trình bày:

a)  Kết quả về thu thập, tổng hợp các thông tin dữ liệu

- Trình bày tổng hợp về các thông tin dữ liệu đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Trình bày tổng hợp về các thông tin dữ liệu đầu ra tại cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn, gồm:

b)  Phân tích, đánh giá kết quả về thực hiện KTMT

- Kết quả thực hiện cân bằng vật chất.

- Kết quả đánh giá việc tuân thủ các quy định về kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.

c) Về phát hiện kiểm toán

Phát hiện các vấn đề về hiệu quả sử dụng nguyên liệu đầu vào, nguồn phát sinh chất thải và nguồn gốc phát sinh chất thải.

- Phát hiện các vấn đề về tuân thủ, không tuân thủ các quy định về kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.

d) Về đề xuất kế hoạch hành động

- Kế hoạch hành động về giảm thiểu thất thoát, lãng phí nguyên liệu đầu vào và giảm phát sinh chất thải.

- Kế hoạch hành động để thực hiện tốt hơn tuân thủ các quy định về kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.

3. Kết luận

    Bài báo đề xuất được quy trình, phương pháp và mẫu báo cáo để thực hiện KTMT thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 74 Luật BVMT năm 2020. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật này khi được ban hành sẽ giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể tự nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng thực hiện KTMT, từ đó giúp công cụ KTMT sẽ được lan truyền, phổ biến rộng rãi hơn và sẽ trở thành công cụ quản lý môi trường nội bộ hiệu quả.

ThS. Hàn Trần Việt, ThS. Trần Bích Hồng

Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường

(Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 12/2023)

Tài liệu tham khảo

1. World Bank, 2016, Environmental Audit Report.

2. Office of the Auditor General of Nepal, Environmental Audit Guide.

3. Department of environmental Malaysia, (2011),. Environmental Audit Guidance Manual.

4. ASOSAI, 2006, Guidance on conducting Environmental Audit, 8th India, China, Malaysia, Pakistan and Saudi Arabia ASOSAI Research Project.

5. Internal Audit Standards Board (IASB), 2012, Guide on Environmental Audit.

6. The Institute of Chartered Accountants of India, The Publication Department on behalf of the Institute of Chartered Accountants of India (2013) Technical Guide on Auditing Waste Management (2013).

7. Ajay Kumar và cộng sự (2017), Environment Audit In Electronics Industry Noida: A Case Study.

8. Shweta Gaur và cộng sự (2018), Environmental auditing as a risk management tool: case study of an automobile axle manufacturing industry in India.

 

NỘI DUNG KHÁC

Vai trò của lĩnh vực năng lượng đóng góp giảm phát thải khí nhà kính theo mục tiêu phát ròng bằng “0” vào năm 2050

25-3-2024

 Năng lượng đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Tại Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) (gọi tắt là Nghị quyết số 24-NQ/TW), lĩnh vực năng lượng được định hướng phát triển trên quan điểm: “Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo (NLTT)”. Nghị quyết đã nêu ra nhiệm vụ cụ thể là “Thúc đẩy, phát triển, sử dụng năng lượng mới, NLTT, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống, đẩy mạnh đầu tư phát triển và sử dụng năng lượng mới, NLTT; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ trọng sử dụng năng lượng mới, NLTT trong tổng năng lượng quốc gia; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, NLTT; đẩy mạnh hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên từ bên ngoài, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước; phát triển sản xuất các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống”.

Phát triển đô thị bền vững, thân thiện với môi trường và chống chịu biến đổi khí hậu

25-3-2024

    Quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh và mạnh mẽ ở nước ta, tính đến năm 2022, tỷ lệ đô thị hóa đạt 42%. Tuy nhiên, việc phát triển đô thị nhanh cũng đã tạo ra gánh nặng lên môi trường. Bên cạnh đó, BĐKH đã gây ra nhiều rủi ro về thiên tai, vì vậy, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, ứng phó với BĐKH là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.

Đổi mới quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2024

25-3-2024

​​​​​​​Đấu thầu nói chung và đấu thầu dự án có sử dụng đất nói riêng là hoạt động của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc tiếp nhận mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và đất đai trở lên có giá trị. Đấu thầu các dự án có sử dụng đất sẽ hạn chế được tình trạng tham nhũng trong giao đất, cho thuê đất. Thông qua đấu thầu các dự án có sử dụng đất với các điều kiện ràng buộc chặt chẽ về quyền và nghĩa vụ, nhiều đối tượng có cơ hội tiếp cận, đăng ký tham gia cũng sẽ cho phép lựa chọn được dự án sử dụng đất tham gia đấu thầu và nhà đầu tư có khả năng tốt nhất về kỹ thuật, về tài chính để thực hiện dự án cộng với yếu tố mặt bằng sẵn có, dự án sẽ được triển khai một cách nhanh chóng, thuận lợi, đem lại lợi ích cho cả Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện lựa chọn dự án sử dụng đất để thực hiện đấu thầu ở các địa phương còn có nhiều vấn đề như: Căn cứ để lựa chọn các dự án chưa được quy định cụ thể; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan chưa được quy định rõ ràng; vướng mắc khi thực hiện các thủ tục về đất đai như: quản lý quỹ đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giá bồi thường về đất cho người sử dụng đất; hình thức sử dụng đất áp dụng cho chủ đầu tư;… Vì vậy, Luật Đất đai năm 2024 đã đổi mới các quy định của pháp luật đất đai về đấu thầu dự án có sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất; đảm bảo sự hài hòa lợi ích 3 bên (giữa nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Một số đề xuất giảm thiểu sự cạnh tranh và xung đột về nước mặt tại lưu vực sông Cửu Long

25-3-2024

  Sông Cửu Long là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, chảy qua 13 tỉnh, thành phố, bao gồm: TP. Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang có diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu hecta với tổng lượng tài nguyên nước hàng năm khoảng 474 tỷ m3, trong đó lượng nước nội sinh từ mưa trên LVS Cửu Long khoảng 30 tỷ m3 và lượng nước từ thượng lưu chảy về LVS Cửu Long khoảng 441 tỷ m3, đóng góp khoảng 50% tổng sản lượng lúa gạo, 70% lượng trái cây của cả nước, 90% sản lượng gạo và 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu, góp phần nuôi sống khoảng 40 triệu người ở các nước châu Á và châu Phi và là nơi sinh sống của trên 22% tổng dân số Việt Nam.

Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất theo giá đất thị trường ở Việt Nam hiện nay

27-3-2024

 Vấn đề xác định giá đất thị trường và đấu giá quyền sử dụng (QSD) đất theo giá đất thị trường là bài toán nan giải và là một trong những nội dung luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của nhân dân khi sửa đổi Luật Đất đai năm 2013. Trong khuôn khổ bài viết này,  tác giả khái quát "giá đất thị trường" và thực trạng đấu thầu QSD đất theo giá đất thị trường, cũng như thực trạng ban hành và thực hiện quy định pháp luật về đấu giá QSD đất ở Việt Nam hiện nay. Tư đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đấu giá QSD đất theo giá đất thị trường ở Việt Nam hiện nay.

Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn: Các công cụ chính sách hiện nay ở Việt Nam và xu hướng quốc tế

27-3-2024

 Kinh tế tuần hoàn (KTTH) là mô hình kinh tế hướng tới sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, tái chế chất thải, góp phần bảo vệ môi trường (BVMT), đem lại hiệu quả kinh tế. KTTH được xem là xu thế tất yếu của thời đại, có sự đồng thuận toàn cầu và được các nước trên thế giới coi là cuộc cách mạng công nghiệp xanh của thế kỷ 21, là cơ hội để cộng đồng toàn cầu chung tay thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực BVMT, ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH), nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích tại bàn, phân tích chính sách hiện hành nhằm phân tích các công cụ chính sách, quy định pháp luật hiện hành về KTTH, từ đó khuyến khích xây dựng mô hình KTTH tại Việt Nam.

Thế chấp quyền khai thác khoáng sản: Kinh nghiệm của Trung Quốc và một số bài học cho Việt Nam

28-3-2024

Thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm đặc biệt quan trọng, xuất hiện từ thời La Mã được ghi nhận trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động khoáng sản ở Việt Nam thời gian qua cho thấy nhu cầu vay vốn của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản (KTKS) là rất lớn. Nhiều hợp đồng thế chấp quyền KTKS đã được xác lập kéo theo đó là những phát sinh về xử lý tài sản thế chấp. Hiện nay, còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp quyền tài sản nói chung, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền KTKS nói riêng. Quy định pháp luật của Việt Nam về thế chấp quyền tài sản, quyền KTKS chưa thống nhất gây ra những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện, áp dụng pháp luật. Trong phạm vi bài viết, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc về chế định thế chấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, qua đó rút ra bài học đối với Việt Nam.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy thực thi chính sách tiêu dùng xanh tại Việt Nam

29-3-2024

Tiêu dùng xanh (TDX) đã trở thành xu hướng tất yếu ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt phổ biến tại các nước phát triển và lan tỏa mạnh mẽ sang những nước đang phát triển, có thu nhập ở mức trung bình trở lên. Sự hợp tác giữa nhà sản xuất, người tiêu dùng và các bên liên quan khác có thể mang lại giải pháp bền vững hơn trong hệ thống sản xuất - tiêu thụ, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường. Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành và thực thi chính sách TDX với nhiều hoạt động, chương trình cụ thể nhằm nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp (DN) và cán bộ cơ quan nhà nước liên quan đến TDX, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ xanh hay mở rộng thị trường phân phối cho sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thực phẩm hữu cơ hoặc các sản phẩm xanh khác. Tuy nhiên, việc thực thi chính sách TDX ở Việt Nam thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn, đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp trong thời gian tới, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế xanh (KTX) và bền vững ở Việt Nam.

Một số nội dung sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2024 và giải pháp triển khai thực hiện

1-4-2024

Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 05 ngày 18/01/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 (sau đây gọi là Luật Đất đai năm 2024). Đạo luật này thay thế cho Luật Đất đai năm 2013, với 16 chương và 260 điều đã thể chế hóa quy định của Hiến pháp năm 2013; Nghị quyết số 18- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XIII ngày 16/06/2022 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao (sau đây gọi là Nghị quyết số 18- NQ/TW) với những sửa đổi, bổ sung về quản lý và sử dụng đất nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế pháp lý, khơi thông, phát huy nguồn lực đất đai; trong đó có những sửa đổi, bổ sung vể quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để góp phần khẩn trương đưa Luật Đất đai năm 2024 nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực, bài viết đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu những sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2024 và đề xuất một số giải pháp triển khai thực hiện.

Thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất và Thoả thuận toàn cầu về nhựa: Tầm quan trọng của lực lượng phi chính thức ở Việt Nam

2-4-2024

 Tăng trưởng kinh tế thường gắn liền với gia tăng chất thải, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển - nơi các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào sử dụng tài nguyên và lao động. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ gia tăng kinh tế nhanh trong vòng hơn hai thập kỷ qua, đồng thời lượng chất thải phát sinh cũng gia tăng, lượng chất thải rắn đô thị được thu gom và chôn lấp khoảng 4,4 triệu tấn thì đến năm 2020, con số này đã tăng lên 11,9 triệu tấn. Để vừa phát triển kinh tế nhưng vẫn hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường, đặc biệt là giảm lượng chất thải rắn ra môi trường thông qua các giải pháp chính sách mới, Luật BVMT năm 2020 đã bổ sung thêm các quy định mới về kinh tế tuần hoàn (Điều 142) và trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (Từ Điều 54 - 55) hay còn gọi là trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhập khẩu (EPR). EPR là vấn đề mới và khi thực hiện EPR có thể có những ảnh hưởng đến việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải ở Việt Nam. Thực tế hiện nay, hệ thống thu gom, vận chuyển và tái chế ở Việt Nam được thực hiện một phần bởi khối phi chính thức hay những người lao động tự do, cơ sở quy mô nhỏ trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Vì vậy, khi triển khai thực hiện cơ chế EPR sẽ có những tác động đến sự tham gia của lực lượng phi chính thức.

Điểm mới của Luật Tài nguyên nước năm 2023: Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phục hồi “sông chết”

3-4-2024

Sông chết là khái niệm để chỉ các dòng sông bị ô nhiễm nặng, không có khả năng tự làm sạch, ảnh hưởng lớn đến đời sống của cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội thuộc lưu vực sông. Hiện nay, ba lưu vực sông có tình trạng môi trường nước ô nhiễm nặng gồm: Sông Cầu, hệ thống sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai, nếu không có biện pháp xử lý ô nhiễm kịp thời thì trong tương lai, nguồn nước các con sông này không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

4-4-2024

 Trước sức ép môi trường đang gia tăng, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh ngày càng lớn, tính chất ngày càng phức tạp đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý, xử lý mới đủ sức giải quyết các vấn đề môi trường do phát sinh rác thải hiện nay đang đặt ra.