HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu, xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Ngày đăng: 24 | 01 | 2018

1. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2030, nhằm nâng cao hiểu biết và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các điều ước quốc tế Việt Nam đã ký kết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Mục tiêu cụ thể: + Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc tạo ra đồng thuận của toàn xã hội về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta. + Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2030. 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc tạo ra đồng thuận xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu, xác định các nội dung về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cần tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức. - Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Phạm vi nghiên cứu: + Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. + Thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta từ năm 2010 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài, các phương pháp nghiên cứu chính sau sẽ được sử dụng: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài này bao gồm các nguồn tư liệu đã được công bố chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tài liệu, các nghiên cứu do các tổ chức trong và ngoài nước công bố; các công trình khoa học có liên quan do các học giả công bố chính thức. - Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê để thống kê và mô tả các chỉ tiêu, tiêu chí để phục vụ đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Phương pháp phân tích chính sách: Bằng việc áp dụng các kỹ thuật của phân tích chính sách sẽ giúp làm rõ hơn về hiện trạng các chính sách về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đây là phương pháp được dùng để rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình triển khai đề tài, nhóm thực hiện sẽ tổ chức một số buổi hội thảo khoa học và seminars để trao đổi và xin ý kiến tham vấn của các chuyên gia có hiểu biết sâu về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thông qua các buổi tọa đàm, phản biện khoa học sẽ cho kết quả của từng nội dung nghiên cứu, tham vấn riêng lẻ ý kiến của chuyên gia sẽ giúp nhóm thực hiện nhận dạng rõ hơn các nội dung của đề tài. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018). 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: CN. Phạm Kim Long

1. Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2030, nhằm nâng cao hiểu biết và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các điều ước quốc tế Việt Nam đã ký kết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc tạo ra đồng thuận của toàn xã hội về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta.

+ Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2030.

2. Nội dung

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc tạo ra đồng thuận xã hội.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nghiên cứu, xác định các nội dung về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cần tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức.

- Xây dựng Khung định hướng Chiến lược tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta từ năm 2010 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong đề tài, các phương pháp nghiên cứu chính sau sẽ được sử dụng:

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài này bao gồm các nguồn tư liệu đã được công bố chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tài liệu, các nghiên cứu do các tổ chức trong và ngoài nước công bố; các công trình khoa học có liên quan do các học giả công bố chính thức.

- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê để thống kê và mô tả các chỉ tiêu, tiêu chí để phục vụ đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phương pháp phân tích chính sách: Bằng việc áp dụng các kỹ thuật của phân tích chính sách sẽ giúp làm rõ hơn về hiện trạng các chính sách về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đây là phương pháp được dùng để rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình triển khai đề tài, nhóm thực hiện sẽ tổ chức một số buổi hội thảo khoa học và seminars để trao đổi và xin ý kiến tham vấn của các chuyên gia có hiểu biết sâu về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thông qua các buổi tọa đàm, phản biện khoa học sẽ cho kết quả của từng nội dung nghiên cứu, tham vấn riêng lẻ ý kiến của chuyên gia sẽ giúp nhóm thực hiện nhận dạng rõ hơn các nội dung của đề tài.

5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện

6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018).

7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện

8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

9. Chủ nhiệm: CN. Phạm Kim Long

NỘI DUNG KHÁC

Nghiên cứu các luận cứ khoa học của cơ chế liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

24-1-2018

1. Mục tiêu: Xác lập được các luận cứ khoa học cơ bản của cơ chế liên kết địa phương trong sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm hoàn thiện cơ chế liên kết này ở Việt Nam. 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về cơ chế liên kết giữa các địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; - Đánh giá thực trạng cơ chế liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay; - Đề xuất luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện cơ chế liên kết địa phương trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ sẽ tập trung nghiên cứu vào các vấn đề nổi cộm, quan trọng cần giải quyết trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phạm vi nghiên cứu: Nhiệm vụ sẽ tập trung nghiên cứu liên kết địa phương trong phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nhau trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi thời gian thực hiện nhiệm vụ. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Đề tài tập hợp các thông tin và dữ liệu dựa trên các nguồn tài liệu thứ cấp như: các công trình nghiên cứu khoa học đã có; các báo cáo có liên quan như: báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm, báo cáo về phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; các báo cáo chuyên ngành về sử dụng tài nguyên, hệ thống niên giám thống kê, chỉ tiêu thống kê có liên quan... - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Nghiên cứu, rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được, đề tài tổng hợp và phân tích vấn đề nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, tham vấn ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm tham gia đóng góp ý cho các báo cáo của đề tài. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 5/2017 đến tháng 4/2018) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Lý

Nghiên cứu xác định tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đề tài khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong nghiên cứu khoa học. - Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đề tài khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thực hiện nghiên cứu khoa học - Tổng quan về nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đề tài khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong nghiên cứu khoa học. - Phạm vi nghiên cứu: đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đề tài khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường 4. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu: thu thập số liệu của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ về danh mục, kết quả các đề tài cấp Bộ, cấp cơ sở của Bộ TN&MT. - Tổng hợp tài liệu: sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá hiện trạng nghiên cứu đề tài của Bộ. Từ đó xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Lấy ý kiến chuyên gia: thông qua hội thảo nhằm xin ý kiến về bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của Bộ. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 04/2017 đến tháng 4/2018) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS Trương Thị Hòa

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

24-1-2018

1. Mục tiêu: Làm rõ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 2. Nội dung - Nghiên cứu, hệ thống hoá các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về các giải pháp xây dựng, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ hoạt động trong khu vực công - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số bộ, ngành, địa phương về các giải pháp xây dựng, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển, bố trí; đánh giá, phân loại và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, địa chất và khoáng sản, quản lý đất đai - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, đề xuất giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức - Phạm vi nghiên cứu: đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2020 - 2030 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát tình hình thực tế tại các Bộ, ngành, địa phương để nắm bắt những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước, qua đó đề xuất được phương hướng kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành tài nguyên và môi trường. - Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu, sư tầm tài liệu, số liệu để phục vụ tổng hợp, đánh giá, phân tích. - Phương pháp kế thừa: nghiên cứu, kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu cùng chủ đề, các mô hình tổ chức bộ máy của các ngành khác để lựa chọn được những điểm phù hợp có thể áp dụng trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy ngành tài nguyên và môi trường. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin về thực trạng đội ngũ công chức, viên chức của ngành tài nguyên và môi trường. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức lấy ý kiến những chuyên gia am hiểu về ngành tài nguyên và môi trường, nhất là về sự hình thành, phát triển của đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường để thực hiện các nội dung, mục tiêu của đề tài đặt ra. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10  năm 2018) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS Chu Ngọc Kiên

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy sự kết nối giữa nghiên cứu khoa học và quá trình ra quyết định chính sách trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

24-1-2018

1. Mục tiêu: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về sử dụng kết nghiên cứu khoa học trong quá trình ra quyết định, hoạch định chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2. Nội dung - Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy kết nối giữa nghiên cứu khoa học và quá trình ra quyết định chính sách trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường - Rà soát, đánh giá thực trạng sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong quá trình ra quyết định, hoạch định chính sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Trường hợp nghiên cứu tại Viện Chiến lược, Chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường - Kết luận và đề xuất: + Tổng kết kinh nghiệm quốc tế và thực trạng sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong quá trình ra quyết định, hoạch định chính sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong quá trình ra quyết định, hoạch định chính sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Đề tài tập hợp các thông tin và dữ liệu dựa trên các nguồn tài liệu thứ cấp như: các công trình nghiên cứu khoa học đã có; các báo cáo; đặc biệt là các bài báo người ngoài để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Nghiên cứu, rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được, đề tài tổng hợp và phân tích vấn đề nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, tham vấn ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm tham gia đóng góp ý cho các báo cáo của đề tài. 5. Kết quả đạt được: Đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10  năm 2018) 7. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm

Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế nhằm đề xuất áp dụng thực hiện 3Rs (Recharge, Retention and Reuse: Bổ sung, Duy trì và Tái sử dụng) trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam

24-1-2018

1. Mục tiêu:
Học tập kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng thực hiện sáng kiến/giải pháp 3R (Recharge, Retention and Reuse: Bổ sung, Duy trì và Tái sử dụng) lĩnh vực tài nguyên nước và đề xuất giải pháp áp dụng 3R cho Việt Nam nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trước bối cảnh Việt Nam đang dần trở thành quốc gia thiếu nước.
2. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học về 3Rs (Recharge, Retention, Reuse: bổ cập, duy trì và tái sử dụng nước)
Nội dung 2: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về áp dụng và thực hiện 3R trong lĩnh vực tài nguyên nước
Nội dung 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy áp dụng thực hiện 3R cho Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động bổ cập, duy trì và tái sử dụng nước.
Trong khuôn khổ thực hiện nhiệm vụ với nguồn lực và thời gian rất hạn chế, nhóm nghiên cứu giới hạn loại hình nguồn nước áp dụng thực hiện 3R là nước mưa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các vấn đề sau: nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về áp dụng và thực hiện 3R trong lĩnh vực tài nguyên nước; đánh giá điều kiện áp dụng thực hiện 3R tại Việt Nam và đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật thúc đẩy áp dụng thực hiện 3R nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước.
+ Phạm vi không gian:
Về kinh nghiệm quốc tế, đề tài tiếp cận theo 02 nhóm quốc gia: (1) nhóm quốc gia phát triển áp dụng thực hiện 3R đã thành công trong hoạt động quản lý hiệu quả tài nguyên nước; (2) nhóm quốc gia đang phát triển khan hiếm về tài nguyên nước nhưng đã và đang nỗ lực cải thiện tình trạng khan hiếm thông qua việc áp dụng thực hiện 3R về tài nguyên nước. Bên cạnh nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đề tài tiến hành đánh giá sơ bộ thực tiễn về hoạt động bổ cập, lưu trữ, tái sử dụng nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: gồm các nội dung thu thập thông tin, dữ liệu và phân tích, tổng hợp các nguồn dữ liệu. Thu thập, kế thừa các thông tin, kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, kinh nghiệm quốc tế có liên quan đến nhiệm vụ. Phân tích kinh nghiệm thế giới về các mô hình 3Rs, cách thức áp dụng và thực hiện 3Rs trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước; tổng hợp các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Ph­ương pháp chuyên gia và hội thảo tham vấn: được vận dụng trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ, từ việc xây dựng đề cương nghiên cứu đến thực hiện từng nội dung và kết quả cuối cùng. Ý kiến thu nhận được từ chuyên gia và đại biểu tại hội thảo là cơ sở để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện sản phẩm của nhiệm vụ.
5. Kết quả đạt được: (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu)
6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ tháng 5/2017 đến tháng 4/2018)
7. Kết quả nghiệm thu (đối với đề tài/ nhiệm vụ TXTCN đã nghiệm thu)
8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
9. Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Khả năng ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong nghiên cứu, phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

13-11-2020

1. Mục tiêu -Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam. -Đề xuất các mô hình định lượng, đánh giá các tác động của việc áp dụng kịch bản giảm phát thải khí nhà kính đối với tình hình kinh tế xã hội -Nghiên cứu áp dụng các mô hình trong bối cảnh thực tiễn: đánh giá tác động các kịch bản giảm phát thải khí nhà kính trong NDC Việt Nam 2. Nội dung -Tổng quan các nghiên cứu về mô hình cân bằng tổng thể trên thế giới, và các ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính. -Nghiên cứu đánh giá điều kiện thực tiễn các chính sách giảm phát thải khí nhà kính và khả năng áp dụng mô hình trong phân tích chính sách. -Lựa chọn mô hình cân bằng tổng thể phù hợp, có tiềm năng áp dụng trong phân tích chính sách giảm phát thải khí nhà kính cho Việt Nam. -Nghiên cứu, đánh giá, định lượng lại tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính cho các lĩnh vực, các thành phần kinh tế dựa theo dữ liệu INDC và các dữ liệu cập nhật mới nhất. -Nghiên cứu vận dụng mô hình tính toàn tác động của việc giảm phát thải khí nhà kính cho các nhóm ngành, các lĩnh vực tới tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong nước. -Từ các kết quả nghiên cứu trên tiến hành đánh giá các tác động từ việc thực hiện kịch bản giảm phát thải khí nhà kính trong INDC tới nền kinh tế Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Chính sách giảm phát thải khí nhà kính Việt Nam Phạm vi thời gian: Từ 2010 – 2018 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa Phương pháp chuyên gia Phương pháp phân tích mô hình 5.Kết quả đạt được: Đề tài đã nghiệm thu 6.Thời gian thực hiện: 12 tháng (1/2019 – 12/2019) 7.Kết quả nghiệm thu: Đã hoàn thành - Kết quả Khá 8.Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm:ThS. Đào Cảnh Tùng

Nghiên cứu phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng về tài nguyên và môi trường trong bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) và đề xuất giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời về tài nguyên và môi trường t

13-11-2020

1. Mục tiêu - Làm rõ phương pháp tính toán, nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về chỉ số xếp hạng bền vững sinh thái trong bộ chỉ số GII. - Đánh giá thực trạng số liệu của Việt Nam về các chỉ số này. - Đề xuất các giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời cho các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực trong đánh giá, xếp hạng, đồng thời định hướng các giải pháp cải thiện điểm số xếp hạng các chỉ số của Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Nghiên cứu phương pháp tính toán, ý nghĩa và nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về các chỉ số bền vững sinh thái trong GII Nội dung 2: Rà soát, đánh giá thực trạng số liệu trong nước liên quan đến các chỉ số Bền vững về sinh thái của GII Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp cung cấp thông tin, số liệu cho các tổ chức quốc tế và định hướng cải thiện điểm số xếp hạng các chỉ số của Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) - Phạm vi nghiên cứu: phương pháp tính toán, nguồn số liệu của các tổ chức quốc tế về chỉ số xếp hạng bền vững sinh thái trong bộ chỉ số GII 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: tổng quan các tài liệu và số liệu thứ cấp thông qua thu thập và đánh giá các tài liệu đã có - Phương pháp khảo sát, điều tra: Thực hiện khảo sát điều tra đối với một số cơ quan quản lý để thu thập thông tin bổ sung. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham vấn chuyên gia để đánh giá các nguồn số liệu thu thập được. - Phương pháp hội thảo: Tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan để đánh giá các nguồn số liệu thu thập được. 5. Kết quả đạt được: Theo dõi, đánh giá các vấn đề quản lý thông qua kết quả đánh giá định lượng của các chỉ tiêu, chỉ số là xu hướng quản lý hiệu quả trên thế giới. Tại Việt Nam, để tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/2017/NĐ-CP ngày 06/02/2017 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019. Theo đó, các Nghị quyết đã yêu cầu các Bộ, ngành phải thực hiện theo dõi, đánh giá được các chỉ số, chỉ tiêu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành.Đáp ứng yêu cầu của xu thế đó, Viện triển khai nghiên cứu phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng về TN&MT trong bộ chỉ số Đổi mới Sáng tạo toàn cầu (GII) và đề xuất giải pháp cung cấp thông tin, số liệu chính thống, kịp thời về TN&MT trong Bộ chỉ số GII. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung:Nghiên cứu được ý nghĩa, phương pháp và nguồn số liệu quốc tế của 02 chỉ số GDP/năng lượng sử dụng và chỉ số Kết quả bảo vệ môi trường; Phân tích, đánh giá được hiện trạng các nguồn số liệu thống kê và số liệu hiện trạng trong nước liên quan đến các chỉ tiêu theo dõi. Từ đó, so sánh, đánh giá sơ bộ tính tương quan giữa các chỉ tiêu, số liệu quốc tế với các báo cáo đánh giá trong nước về cùng các vấn đề liên quan; Đưa ra được các đề xuất giải pháp về các nguồn thông tin, số liệu đánh giá trong nước; Nghiên cứu đã đề xuất giải pháp về các nguồn thông tin, số liệu đánh giá trong nước và định hướng các giải pháp nhằm nâng cao điểm số của các chỉ tiêu. 6. Thời gian thực hiện: 12 tháng (10/2018-9/2019) 7. Kết quả nghiệm thu: Đề tài đã nghiệm thu với kết quả: Đạt 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: CN. Hoàng Thị Hiền

Nghiên cứu xây dựng định hướng và các phương án giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam

13-3-2016

1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: Góp phần xây dựng hệ thống chính sách phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, các-bon thấp, hình thành môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thực hiện các giải pháp tiềm năng, huy động các nguồn lực hỗ trợ giảm phát thải KNK ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được tổng quan tình hình phát thải KNK, tiềm năng, cơ hội, và các thách thức giảm phát thải KNK ở Việt Nam đến năm 2020. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, thử nghiệm các mô hình tính toán giảm phát thải KNK phù hợp điều kiện Việt Nam và dự báo tác động tới phát triển kinh tế - xã hội khi thực hiện giảm phát thải khí nhà kính. - Đề xuất được định hướng giảm phát thải KNK, các phương án giảm phát thải KNK trong lĩnh vực sử dụng đất và lĩnh vực quản lý chất thải, và khung chính sách thúc đẩy giảm phát thải KNK ở Việt Nam.   2. Nội dung: - Tổng hợp cơ sở lý luận về KNK, hệ thống hóa phương pháp luận và kinh nghiệm quốc tế về tiếp cận các-bon thấp, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên và các giải pháp giảm phát thải KNK; - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, đánh giá tổng quan về phát thải KNK ở Việt Nam; tổng hợp nhữngđịnh hướng lớn về phát triển bền vững, phát triển kinh tế - xã hội;phân tích xu hướng phát thải, cơ hội và thách thức đối với giảm phát thải KNK ở Việt Nam; - Phân tích đặc điểm, tình hình phát triển, thực trạng các giải pháp,thử nghiệm các mô hình tính toán giảm phát thải KNK, đề xuất các giải pháp kỹ thuật - công nghệ giảm phát thải KNK trong lĩnh vực AFOLU và lĩnh vực quản lý chất thải phù hợp với điều kiện của Việt Nam; - Đề xuất khung chính sách thúc đẩy giảm phát thải KNK phù hợp với điều kiện của Việt Nam.   3. Sản phẩm/Kết quả đạt được: - Đề tài đã nghiên cứu và phân tích các nguồn phát thải KNK và các yếu tố tác động đến phát thải KNK từ các lĩnh vực (năng lượng; các quá trình công nghiệp; nông, lâm nghiệp, sử dụng đất và lĩnh vực quản lý chất thải) - đây là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp kỹ thuật, công nghệ giảm phát thải KNK trong từng lĩnh vực. - Phân tích, đánh giá những ngoại ứng (tích cực và tiêu cực) của các giải pháp chính sách giảm phát thải KNK về mặt lý thuyết có thể tác động đến các mặt kinh tế - xã hội - môi trường của một quốc gia, trong đó ngoại ứng tiêu cực được coi là những chi phí gián tiếp của phương án giảm phát thải KNK; - Phân tích được các tiêu chí để lựa chọn lĩnh vực ưu tiên, đó là các tiêu chí mang tính phổ quát đề cập đến mọi khía cạnh về kinh tế, xã hội, an ninh phi truyền thống,... Dựa trên các tiêu chí đó để tiến hành phân tích, đánh giá để xác định các lĩnh vực, các biện pháp, công nghệ ưu tiên trong giảm phát thải KNK theo các bước trong quy trình và dựa trên các phương pháp phân tích, đánh giá nhất định sao cho việc lựa chọn lĩnh vực, công nghệ ưu tiên giảm phát thải bảo đảm được sự hài hoà, phù hợp và khả thi nhất trong điều kiện cụ thể của quốc gia. - Khái quát được hệ thống các giải pháp cơ bản về cơ chế, chính sách, kỹ thuật - công nghệ trong từng lĩnh vực - là cơ sở khoa học rất quan trọng cho việc đề xuất định hướng giảm phát thải KNK cho Việt Nam. - Đánh giá về tiếp cận phát triển các-bon thấp từ các chương trình nghiên cứu về các-bon thấp của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước; phân tích kinh nghiệm của Đức, Brazil và Indonesia về giảm phát thải KNK, từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm hữu ích để thực hiện mục tiêu giảm phát thải KNK phù hợp với điều kiện của Việt Nam. - Đề tài đã phân tích, đánh giá được tình hình, xu hướng phát thải KNK trong các ngành/lĩnh vực gắn với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội và định hướng phát triển đất nước, từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá về cơ hội và thách thức đối với giảm phát thải KNK ở Việt Nam. Tiềm năng giảm phát thải KNK ở Việt Nam là rất lớn ở các lĩnh vực năng lượng, AFOLU và chất thải - đây chính là cơ hội to lớn cho Việt Nam; tuy nhiên, thách thức lớn nhất đến từ sự hạn chế về nguồn kinh phí để đầu tư công nghệ giảm thải, bên cạnh đó là rào cản vô hình đến từ sự hạn chế về nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, giảm phát thải KNK của một bộ phận không nhỏ lãnh đạo, cán bộ các cấp, các ngành cũng như người dân Việt Nam. - Qua những phân tích về đặc điểm, thực trạng các giải pháp giảm phát thải, thử nghiệm mô hình tính toán giảm phát thải trong hai lĩnh vực AFOLU và quản lý chất thải, đề tài đã phân tích lựa chọn và đề xuất các giải pháp kỹ thuật - công nghệ giảm phát thải KNK sao cho bảo đảm tiêu chí không tốn nhiều chi phí cũng như ít tác động tiêu cực đến nền kinh tế và việc làm. Các giải pháp này tập trung vào việc thay đổi quy trình kỹ thuật, công nghệ, mô hình, phương thức quản lý, kiểm soát nhằm giảm thiểu lượng phát thải, tăng khả năng hấp thụ và thu hồi khí CO2. Đồng thời đưa ra nhận định dự báo tổng quan tác động tới phát triển kinh tế - xã hội khi thực hiện các giải pháp kỹ thuật – công nghệ giảm phát thải KNK trong lĩnh vực AFOLU và chất thải. - Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung từ chương 1 đến chương 4, nhóm nghiên cứu đã đề xuất được khung chính sách nhằm thúc đẩy giảm phát thải KNK ở Việt Nam, bao gồm: + Xác định định hướng các giải pháp chính sách chủ yếu thúc đẩy giảm phát thải KNK trong lĩnh vực AFOLU và quản lý chất thải, trong đó đã đưa ra nhận định về dự báo tổng quan tác động tới phát triển kinh tế - xã hội khi thực hiện các giải pháp chính sách giảm phát thải KNK; + Đề xuất việc thiết lập và vận hành hành lang pháp lý, cơ chế MRV, các điều kiện thuận lợi khác để giảm phát thải KNK ở Việt Nam; + Đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích giảm phát thải KNK như: khai thác các cơ chế đầu tư song phương, đa phương về giảm phát thải KNK, bao gồm các cơ chế trong và ngoài khuôn khổ Nghị định thư Kyoto như cơ chế phát triển sạch (CDM), REDD+, BOCM hoặc JCM; xây dựng và phát triển chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng; xây dựng và tăng cường chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phí; thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng các dự án giảm phát thải cho thị trường các-bon tự nguyện;… Với những kết quả đạt được của đề tài nêu trên đã đáp ứng được mục tiêu và nội dung nghiên cứu nêu ra trong bản thuyết minh đề cương đã được phê duyệt. Tuy nhiên, do một số giới hạn về kinh phí, mức độ đầy đủ, cập nhật, chất lượng của nguồn thông tin, dữ liệu đầu vào cho những nghiên cứu định tính và định lượng nên đã hạn chế phần nào mức độ đáp ứng theo những mong muốn ban đầu của nhóm nghiên cứu. Do phạm vi tính toán của mô hình AIM/AFOLU và AIM/WASTE có sự khác biệt so với NC3. Kết quả của năm cơ sở khác nhau cũng dẫn tới kết quả dự báo trong tương lai khi sử dụng 2 số liệu này sẽ khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài đề xuất tiếp tục hoàn thiện và điều chỉnh mô hình cho phù hợp hơn với thực tế của Việt Nam.   4. Thời gian thực hiện đề tài: 2011-2014 5. Kết quả nghiệm thu: - Đề tài đã được nghiệm thu - Kết quả: Xếp loại Khá   6. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường   7. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Tài

Nghiên cứu xác định các chỉ số an ninh môi trường, đề xuất khung chính sách và giải pháp quản lý, ứng phó

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về các phương pháp lượng giá và quy trình kết chuyển các giá trỉ của tài nguyên và môi trường vào trong hệ thống hạch toán tài khoản quốc gia; - Lựa chọn được các phương pháp lượng giá và quy trình kết chuyển các giá trị của tài nguyên và môi trường vào hệ thống hạch toán tài khoản quốc gia mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam; - Thử nghiệm áp dụng hệ thống hạch toán tài khoản quốc gia mới vào công tác hoạch định và điều hành chính sách quản lý tài nguyên và môi trường ở Việt Nam. 2. Nội dung - Nghiên cứu cơ sở khoa học về an ninh môi trường và một số lý thuyết liên quan dưới góc độ xã hội học môi trường; - Nghiên cứu cơ sở lý luận, hệ thống hóa phương pháp luận và kinh nghiệm quốc tế về phương pháp xây dựng bộ tiêu chí và xác định các chỉ số an ninh môi trường; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vấn đề an ninh môi trường và kinh nghiệm đảm bảo an ninh môi trường ở một số quốc gia trên thế giới; xác định các thách thức an ninh môi trường toàn cầu và khu vực; - Điều tra, khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng van đề an ninh môi trường ở Việt Nam hiện nay; - Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp đảm bảo an ninh môi trường ở Việt Nam hiện nay và dự báo các mối đe dọa an ninh môi trường đối với nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế; - Nghiên cứu xây dựng Bộ Tiêu chí và xác định Bộ Chỉ số an ninh môi trường cho Việt Nam và đánh giá khả năng đáp ứng thông tin, dữ liệu phục vụ xác định bộ tiêu chí và tính toán bộ chỉ số an ninh môi trường; - Áp dụng thử nghiệm và hiệu chỉnh Bộ Tiêu chí và Bộ Chỉ số an ninh môi trường của Việt Nam; - Đề xuất khung chính sách, giải pháp và cơ chế ứng phó, đảm bảo an ninh môi trường ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chỉ số về an ninh môi trường - Phạm vi nghiên cứu: vai trò của an ninh môi trường đối với phát triển bền vững và mối quan hệ đa phương giữa kinh tế, chính trị, môi trường, xã hội 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu: Vấn đề an ninh môi trường và Chỉ số an ninh môi trường đã và đang được nghiên cứu ở một số quốc gia trên thế giới. Lĩnh vực nghiên cứu của đề tài khá rộng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vì vậy, đề tài sẽ tổng hợp, tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan để phục vụ các mục tiêu đã đề ra. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát vấn đề an ninh môi trường ở một số địa phương, một số ngành, lĩnh vực liên quan. - Phương pháp điều tra: tọa đàm, tham vấn ý kiến cán bộ địa phương và khảo sát thực địa về các vấn đề liên quan tới an ninh môi trường. - Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài điều tra thông qua phiếu khảo sát về các tiêu chí và các chỉ thị liên quan tới an ninh môi trường - Phương pháp chuyên gia: Đây là đề tài khó, liên quan tới nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, phạm vi đề tài rất rộng và đòi hỏi kỹ thuật trong xác định và tính toán Bộ chỉ số. Vì vậy, việc xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu thuộc các lĩnh vực khác nhau là rất cần thiết. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao trong thực hiện đề tài. - Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng nhiều trong đề tài, do phải xây dựng và phân tích cơ sở thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định Bộ Tiêu chí và tính toán Bộ Chỉ số an ninh môi trường. Dự kiến, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ  tháng 12/2016 đến tháng 12/2019) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Tạ Đình Thi

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện cơ sở pháp lý về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và kiểm soát, giám sát môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động môi trườ

24-1-2018

1. Mục tiêu: - Đánh giá được thực trạng hệ thống đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hiện hành và thực trạng công tác quản lý, kiểm soát, giám sát môi trường của Việt Nam.Chỉ ra được những tồn tại và giải pháp khắc phục. - Xây dựng được đề xuất hoàn thiện khung pháp lý, qui trình kỹ thuật đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. - Xây dựng được đề xuất hoàn thiện khung pháp lý, qui trình kỹ thuật kiểm soát, giám sát môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động. - Hình thành các hướng dẫn kỹ thuật (lập, thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án khai thác khoáng sản (theo loại hình công nghệ và một số khoáng sản đặc thù), dự án sản xuất thép. 2. Nội dung - Đánh giá thực trạng hệ thống ĐTM và thực trạng công tác quản lý kiểm soát, giám sát môi trường của Việt Nam; - Cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về ĐTM - Nghiên cứu đề xuất khung pháp lý về ĐTM - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất các công cụ quản lý môi trường sau ĐTM; xây dựng báo cáo phân tích tác động chính sách RIA; - Nghiên cứu đề xuất quy định về kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trườngtrước khi dự án đi vào vận hành chính thức; xây dựng báo cáo tác động chính sách RIA.; - Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với việc kiểm soát, giám sát môi trường cho tất cả các giai đoạn của dự án - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn ĐTM cho dự án khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên; - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn ĐTM cho dự án khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò; - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn ĐTM cho dự án khai thác quặng có chứa phóng xạ; - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn ĐTM cho dự án sản xuất thép - Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm lập, thẩm định và xây dựng chương trình kiểm soát, giám sát môi trường cho cơ sở sản xuất đang hoạt động 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư và kiểm soát, giám sát môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động môi trường cho dự án khai thác khoáng sản, sản xuất thép 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu; - Phương pháp kế thừa; - Phương pháp chuyên gia; - Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu; - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp so sánh. 5. Kết quả đạt được: đề tài đang thực hiện 6. Thời gian thực hiện: 30 tháng (từ tháng 11/2017 đến tháng 04/2020) 7. Kết quả nghiệm thu: đề tài đang thực hiện 8. Đơn vị chủ trì: Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 9. Chủ nhiệm: TS. Mai Thế Toản